Từ 2025, chạy xe chậm có vi phạm an toàn giao thông hay không? (Hình từ Internet)
Ngày 26/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi giấy phép lái xe.
Theo đó, tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP có các mức xử phạt đối với lỗi vi phạm về chạy xe với tốc độ dưới tốc độ tối thiểu và mức phạt đối với hành vi chạy xe chậm như sau:
Đối tượng |
Lỗi vi phạm |
Mức phạt |
CSPL |
Xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô |
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép; - Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định. |
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Theo điểm o, p khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. |
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng |
Theo điểm k khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Xe máy chuyên dùng |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép. |
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
Theo điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Như vậy không chỉ có mức phạt về lỗi chạy quá tốc độ mà người điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép hoặc chạy xe chậm (tốc độ thấp hơn) vẫn bị phạt theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Theo đó, tốc độ tối thiểu cho phép là tốc độ nhỏ nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ nhỏ hơn khi có điều kiện giao thông đảm bảo an toàn cho phép xe chạy với tốc độ cao hơn.
Và tại Phụ lục D Ý nghĩa - sử dụng biển hiệu lệnh ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT có quy định về biển tốc độ tối thiểu cho phép như sau:
- Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép".
- Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.
- Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.
- Kiểu biển này chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.
Lưu ý: Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu sẽ đặt biển số R.307 "Hết hạn chế tốc độ tối thiểu" (hoặc đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm", nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.
Xem thêm Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025.