Đã có Thông tư 84 sửa quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
Đơn cử, Thông tư 84/2024/TT-BTC sửa đổi quy định mã số hóa nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia” tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 324/2016/TT-BTC |
Khoản 3 Điều 1 Thông tư 84/2024/TT-BTC |
2. Mã số hóa nội dung phân loại a) Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được mã số hóa theo 4 ký tự, với các giá trị là số chẵn theo hàng chục. Các chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được chi tiết theo các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc từng chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia, được mã hóa theo 4 ký tự liền sau mã số chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia. b) Cách thức bố trí - Đối với các chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia do Trung ương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 0001 đến 4999; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 20 giá trị. Riêng Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước (Mã số 0210) có 40 giá trị. Đối với 21 Chương trình mục tiêu ban hành theo Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015; chương trình, mục tiêu xử lý chất độc da cam Dioxin; hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ là 10 giá trị. - Đối với các chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 5000 đến 9989; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 10 giá trị. Đối với các địa phương có nhu cầu quản lý, hạch toán riêng các chương trình mục tiêu do địa phương quyết định ban hành: Sở Tài chính có văn bản đề xuất cụ thể (kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình mục tiêu của địa phương) gửi Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước) để xác định mã số cụ thể và thông báo gửi địa phương thực hiện. |
2. Mã số hóa nội dung phân loại Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được mã số hóa theo 5 ký tự, được bố trí như sau: NX1X2X3X4. Trong đó: a) N là ký tự theo dõi chi tiết nguồn kinh phí của chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia. Cụ thể: + N = 1 phản ánh nguồn vốn ngân sách trung ương (bao gồm cả ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương). + N = 2 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp tỉnh (bao gồm cả ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện). + N = 3 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp huyện (bao gồm cả ngân sách huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách xã). + N = 4 phản ánh nguồn vốn của ngân sách cấp xã. b) X1X2X3X4 là ký tự theo dõi các Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia và các tiểu chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia, cách thức bố trí như sau: Đối với các chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia do Trung ương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 0001 đến 4999; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 20 giá trị. Riêng Chương trình khoa học trọng điểm cấp Nhà nước (Mã số 0210) có 40 giá trị. Đối với 21 Chương trình mục tiêu ban hành theo Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015; chương trình, mục tiêu xử lý chất độc da cam Dioxin; hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ là 10 giá trị. - Đối với các chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 5000 đến 9989; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 10 giá trị. Đối với các địa phương có nhu cầu quản lý, hạch toán riêng các chương trình mục tiêu do địa phương quyết định ban hành: Sở Tài chính có văn bản đề xuất cụ thể (kèm theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chương trình mục tiêu của địa phương) gửi Bộ Tài chính (Kho bạc nhà nước) để xác định mã số cụ thể và thông báo gửi địa phương thực hiện." Ví dụ: Dự án “Đa dạng hoá sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, được bố trí các phần vốn cụ thể: Đối với phần vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: phản ánh bằng mã 10472. Đối với phần vốn của ngân sách cấp tỉnh: phản ảnh bằng mã 20472. Đối với phần vốn của ngân sách cấp huyện: phản ánh bằng mã 30472. Đối với phần vốn của ngân sách cấp xã: phản ánh bằng mã 40472. |
Bên cạnh đó, Thông tư 84/2024/TT-BTC còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư 324/2016/TT-BTC và Thông tư 93/2019/TT-BTC:
- Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 324/2016/TT-BTC (Mã số hóa nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Loại, Khoản”)
- Bổ sung nội dung khoản 3 Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC (Nguyên tắc hạch toán _ Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Mục và Tiểu mục”)
- Sửa đổi, bổ sung Mã Chương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC;
- Sửa đổi, bổ sung mã Khoản quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC;
- Sửa đổi, bổ sung mã Mục, Tiểu mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC;
- Sửa đổi điểm a và điểm e khoản 4 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC.
Thông tư 84/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/01/2025.