Lịch tựu trường của học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2024-2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
13/08/2024 16:57 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về lịch tựu trường của học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2024-2025.

Lịch tựu trường của học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2024-2025

Lịch tựu trường của học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2024-2025 (Hình từ internet)

Lịch tựu trường của học sinh tỉnh Bình Dương năm học 2024-2025

Ngày 09/8/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định 2339/QĐ-UBND về Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Theo đó, Khung kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bình Dương như sau:

- Ngày tựu trường: Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên tựu trường ngày 26/8/2024. Riêng đối với lớp 1 tựu trường ngày 19/8/2024.

- Tổ chức khai giảng: Các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức ngày Hội đến trường của bé; các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên tổ chức khai giảng ngày 05/9/2024.

- Kết thúc học kỳ 1 trước ngày 18/01/2025, hoàn thành chương trình và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2025.

- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30/6/2025.

- Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2025-2026 trước ngày 31/7/2025.

- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025 và các kỳ thi cấp quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Toàn ngành tổng kết năm học 2024-2025 dự kiến trong tháng 8/2025.

Đồng thời, nguyên tắc thực hiện như sau:

- Kế hoạch thời gian năm học của các cấp học phải đảm bảo đủ 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).

- Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè theo quy định.

Quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông

- Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:

+ Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;

+ Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

+ Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

- Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 bao gồm:

+ Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

+ Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019.

(Điều 28 Luật Giáo dục 2019)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Giáo dục

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn