Biên bản đấu giá tài sản theo Luật mới (kèm mẫu biên bản)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
23/07/2024 15:30 PM

Sau đây là quy định về biên bản đấu giá tài sản (được sửa đổi bổ sung theo Luật mới) kèm theo mẫu biên bản đấu giá tài sản mới nhất.

Quy định về biên bản đấu giá tài sản

Theo đó, tại Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi tại Luật Đấu giá tài sản 2024) quy định về biên bản đấu giá tài sản như sau:

(1) Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016. (Xem thêm: 08 trường hợp đấu giá tài sản không thành từ năm 2025)

(2) Diễn biến của phiên đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại phiên đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành phiên đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.

(3) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(4) Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.

**Một số quy định khác liên quan đến biên bản đấu giá tài sản:

- Người trúng đấu giá có nghĩa vụ ký biên bản đấu giá (khoản 2 Điều 48 Luật Đấu giá tài sản 2016)

- Bãi bỏ khoản 3 Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016: “Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.”

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (khoản 2 Điều 45 Luật Đấu giá tài sản 2016)

- Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016. (Khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016)

- Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016 hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Khoản 3 Điều 46 Luật Đấu giá tài sản 2016)

Mẫu biên bản đấu giá tài sản hiện nay

Mẫu biên bản đấu giá tài sản hiện đang áp dụng là Mẫu TP-ĐGTS-20-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.

mẫu biên bản đấu giá tài sản

Ảnh chụp một phần mẫu biên bản đấu giá tài sản (Mẫu TP-ĐGTS-20-sđ)

Mẫu biên bản đấu giá tài sản

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,782

Bài viết về

lĩnh vực Thương mại

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]