Công chức Hải quan Thừa Thiên Huế giám sát xăng dầu NK. Ảnh: M.Hùng.
Theo Tổng cục Hải quan, việc thu Thuế BVMT đối với nguyên liệu xăng, dầu NK để gia công hàng hóa XK được quy định tại Điều 2 Thông tư 159/2012/TT-BTC quy định về hàng hóa không chịu thuế BVMT như sau:
“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hóa xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế BVMT đối với hàng hóa xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.”
Đối với việc xác định xăng dầu NK do cơ quan Hải quan thu thuế BVMT đã được quy định tại Điều 4 Thông tư 159/2012/TT-BTC quy định về kê khai, nộp thuế BVMT đối với xăng dầu như sau:
“Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan Hải quan.”
Bên cạnh đó, tại Điều 15 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng đã quy định về khai thuế BVMT. Theo đó, tại điểm 4 Điều 15 quy định việc khai, nộp thuế BVMT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu), trường hợp xăng dầu nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan Hải quan.”
Hải Nam
Theo Báo Hải quan