Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh máy bay từ ngày 01/01/2025 tại sân bay Việt Nam (Hình từ internet)
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Theo đó, Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Trong đó, tại Điều 15 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT đã quy định về giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh máy bay tại cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam như sau:
(1) Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
(2) Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: hãng hàng không có tàu bay thực hiện chuyến bay hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
(3) Mức giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh tàu bay được tính đối với một (01) lượt tàu bay thực hiện hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay.
(4) Mức giá dịch vụ đối với chuyến bay hạ cánh tại các cảng hàng không nhóm A: thu bằng 60% mức giá quy định phù hợp với trọng tải cất cánh tối đa tương ứng đối với chuyến bay hạ cánh tại cảng hàng không nhóm B.
(5) Quy định tính giá trong một số trường hợp đặc biệt
- Thu bằng 50% mức giá quy định tương ứng đối với: trực thăng, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; tàu bay hạ cánh tại điểm hạ cánh khác (không phải điểm hạ cánh dự kiến) vì lý do bất khả kháng (thời tiết, kỹ thuật, cấp cứu hành khách, khủng bố, tội phạm, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); tàu bay thực hiện các chuyến bay hiệu chuẩn thiết bị dẫn đường, hạ cánh vì lý do kỹ thuật, bay chuyển cảng hàng không đến các điểm cất hoặc hạ cánh tại Việt Nam;
- Thu bằng 30% mức giá quy định đối với: tàu bay thực hiện chuyến bay đào tạo huấn luyện phi công (không kết hợp khai thác thương mại);
- Đối với các chuyến bay nội địa hạ cánh trong khung giờ có tổng số chuyến bay theo lịch bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp phép dưới 30% so với tham số điều phối đường hạ cất cánh của cảng hàng không, sân bay: thu bằng 85% mức giá dịch vụ quy định;
Trường hợp do lỗi của người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay thương thảo với các đơn vị để thanh toán một cách hợp lý các chi phí thực tế phát sinh do tàu bay phải quay lại cảng hàng không nơi xuất phát.
Các giá dịch vụ quy định tại Điều 15, khoản 3 Điều 16, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 23 của Thông tư 44/2024/TT-BGTVT này được định mức giá, khung giá phân loại theo nhóm cảng hàng không như sau:
- Nhóm A: Nhóm cảng hàng không phục vụ kinh tế - xã hội bao gồm cảng hàng không Côn Đảo, Điện Biên, Cà Mau, Rạch Giá.
- Nhóm B: Các cảng hàng không không thuộc nhóm cảng hàng không phục vụ kinh tế - xã hội quy định tại Nhóm A.
(Điều 6 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT)
Xem thêm nội dung tại Thông tư 44/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.