Hướng dẫn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
15/07/2024 12:45 PM

Dưới đây là hướng dẫn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự theo Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP.

Hướng dẫn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

Hướng dẫn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự (Hình từ internet)

Ngày 24/4/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Hướng dẫn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

Cụ thể, theo Điều 8 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP  về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định như sau:

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015 và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

- Thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.

Như vậy, theo quy định trên thì được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù nếu đáp ứng hướng dẫn xác định theo khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015 và có nơi cư trú rõ ràng, bị bệnh nặng hoặc đang là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần nhưng không quá 01 năm.

Điều kiện để được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định hiện nay

- Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

- Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.

(Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015)

Trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù

- Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

+ Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

- Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự 2015.

(Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015)

Thời hiệu thi hành bản án hình sự

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

+ 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

+ 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

+ 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

+ 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

(Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015)

Lê Nguyễn Anh Hào

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,087

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn