Sẽ sửa đổi Nghị định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025 (Hình từ Internet)
Ngày 09/7/2024, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 309/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại cuộc họp về Nghị định sửa đổi Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Cụ thể, tại cuộc họp về Nghị định sửa đổi Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, sau khi nghe Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ý kiến phát biểu của đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang có kết luận như sau:
(1) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định hiện có và thống nhất lại nội dung, nội hàm của khái niệm “Người có thu nhập thấp” với tinh thần là để triển khai không vượt quá số ngân sách đã có được quy định tại Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, đảm bảo tương đối đồng đều giữa các loại đối tượng, không trùng lắp, hiệu quả, thực chất, không thất thoát; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ trước 15 giờ ngày 12 tháng 7 năm 2024.
(2) Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì họp với lãnh đạo các cơ quan có liên quan để thống nhất về hình thức văn bản và tổng hợp, tham mưu về nội dung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại nội dung (1) trước ngày 14/7/2024.
Xem thêm tại Thông báo 309/TB-VPCP ngày 09/7/2024.
Cụ thể tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
(1) Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
+ Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
(2) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025
- Chuẩn hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại (2) là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.