Tổng cục Thuế hướng dẫn đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
27/11/2023 11:56 AM

Tổng cục Thuế có hướng dẫn gì về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm?

Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế

Hướng dẫn đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm (Hình từ internet)

Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế

Ngày 25/10/2023, Tổng cục Thuế có Công văn 4730/TCT-KTNB trả lời vướng mắc trong triển khai kiểm soát tài sản, thu nhập, trong đó hướng dẫn đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.

Văn bản nêu, trong quá trình tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập hàng năm, Tổng cục Thuế nhận được nhiều vướng mắc của Cục Thuế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trong việc xác định người có nghĩa vụ kê khai hằng năm, để đảm bảo triển khai đúng quy định hiện hành và thống nhất trong toàn ngành, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Công văn 325/C.IV-PII ngày 15/9/2023 của Thanh tra Chính phủ giải đáp vướng mắc về kê khai tài sản, thu nhập có hướng dẫn:

“Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ, các ngạch công chức “Kiểm tra viên thuế” có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm

Do đó, các công chức giữ ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế; kiểm tra viên chính thuế; kiểm tra viên thuế; kiểm tra viên trung cấp thuế đều thuộc đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm”.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Vụ/đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế căn cứ hướng dẫn tại Công văn 325/C.IV-PII của Thanh tra Chính phủ để triển khai thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập tại đơn vị theo đúng quy định.

Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập theo Luật Phòng chống tham nhũng

Theo Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 và Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP có hướng dẫn đối tượng kê khai tài sản, thu nhập như sau:

(1) Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

(1.1) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 tại thời điểm Luật Phòng chống tham nhũng 2018 có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;

(1.2) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

(2) Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản (3).

(3) Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

(3.1) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;

(3.2) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.

Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm (3.2) bao gồm:

1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:

- Chấp hành viên;

- Điều tra viên;

- Kế toán viên;

- Kiểm lâm viên;

- Kiểm sát viên;

- Kiểm soát viên ngân hàng;

- Kiểm soát viên thị trường;

- Kiểm toán viên;

- Kiểm tra viên của Đảng;

- Kiểm tra viên hải quan;

- Kiểm tra viên thuế;

-Thanh tra viên;

- Thẩm phán.

2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

(4) Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

(4.1) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;

(4.2) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng chống tham nhũng 2018. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,703

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn