Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh có thể bị tử hình (Ảnh minh họa)
Theo khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016, thuốc giả là thuốc được sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không có dược chất, dược liệu;
- Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu;
- Có dược chất, dược liệu nhưng không đúng hàm lượng, nồng độ hoặc khối lượng đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu, trừ thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Khoản 32 Điều 2 Luật Dược 2016 trong quá trình bảo quản, lưu thông phân phối;
- Được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước sản xuất hoặc nước xuất xứ.
Tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh theo Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có cấu thành tội phạm như sau:
- Khách thể của tội phạm: xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là hoạt động buôn bán thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sức khỏe của người tiêu dùng.
- Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi: buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh là việc thực hiện các hoạt động đưa hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh giả vào lưu thông như giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, vận chuyển, bán buôn,...
+ Hậu quả: gây ảnh hưởng đến người sử dụng các sản phẩm hàng giả là thuốc, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
- Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc pháp nhân thương mại.
- Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: Thu lợi bất chính từ buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
Theo đó, tội buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh được quy định cụ thể tại Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
Các khung hình phạt dành cho cá nhân phạm tội buôn bán hàng giả là thuốc giả được quy định chi tiết từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Khung 1: Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
* Khung 2:
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Buôn bán qua biên giới;
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
* Khung 3:
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
* Khung 4:
Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân thương mại phạm tội buôn bán hàng giả là thuốc giả sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, mức hình phạt cao nhất mà người phạm tội phải gánh chịu với tội danh buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh là tử hình theo khoản 4 Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Nhật Anh