1. Hạng A1
- Đang rối loạn tâm thần cấp
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi
- Liệt vận động từ hai chi trở lên;
- Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây
- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)
- Sử dụng các chất ma túy/ sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
2. Hạng B1
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi
- Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị)
- Liệt vận động từ hai chi trở lên
- Hội chứng ngoại tháp
- Rối loạn cảm giác sâu
- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý
- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây
- Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính
- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định)
- Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)
- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC)
- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng)
- Sử dụng các chất ma túy/ sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
3. Hạng A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng
- Rối loạn tâm thần mạn tính
- Động kinh
- Liệt vận động một chi trở lên
- Hội chứng ngoại tháp
- Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu
- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý
- Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính)
- Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > - 8 diop.
- Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi - thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
- Thị trường mắt đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.
- Mắt bị bán manh, ám điểm góc.
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây
- Song thị
- Mắc các bệnh chói sang
- Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà)
- Thính lực ở tai tốt hơn:
+ Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);
+ Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
- Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
- HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
- Các bệnh viêm tắc mạch (động - tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
- Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
- Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown
- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
- Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
- Ghép tim.
- Sau can thiệp tái thông mạch vành.
- Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA)
- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
- Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
- Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
- Cứng/dính một khớp lớn.
- Khớp giả ở một vị các xương lớn.
- Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
- Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
- Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên
- Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng
- Sử dụng các chất ma túy.
- Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
- Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.
- Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác
Nội dung nêu trên được căn cứ vào Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ cho người lái xe.
Xem thêm quy định về phân hạng giấy phép lái xe tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Hân Nguyễn