Bảng giá đất ở tỉnh Bình Dương năm 2025 (Hình từ internet)
HĐND tỉnh Bình Dương ban hành Nghị quyết 20/2024/NQ-HĐND ngày 12/12/2024 điều chỉnh Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND.
Theo đó, Bảng giá đất ở tỉnh Bình Dương năm 2025 như sau:
Bảng giá đất ở tại nông thôn |
Bảng giá đất ở tại đô thị |
- Thửa đất có cạnh tiếp giáp với đường nào thì thửa đất đó được áp theo giá đất của đường đó. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với các đường (chưa được phân loại đường phố hoặc phân loại khu vực và chưa có tên trong các phụ lục) thông ra nhiều đường có loại đường phố hoặc loại khu vực khác nhau thì thửa đất đó được áp giá căn cứ theo bề rộng của đường đó (tại vị trí tiếp giáp, trường hợp tại vị trí tiếp giáp có bề rộng đường khác nhau thì lấy bề rộng lớn nhất) và loại đường phố hoặc loại khu vực của tuyến đường gần nhất (đã được phân loại đường hoặc phân loại khu vực và có tên trong các phụ lục).
- Thửa đất có cạnh tiếp giáp với nhiều đường thì thửa đất đó được áp theo đường mà khi áp giá có tổng giá trị đất cao nhất.
- Thửa đất không tiếp giáp với các đường nhưng có lối đi bộ vào thửa đất và thông ra nhiều đường thì nguyên tắc áp giá theo đường có khoảng cách gần nhất đến thửa đất.
- Thửa đất nằm trên nhiều vị trí đất thì phân ra từng vị trí đất để áp giá.
- Trường hợp đường có HLATĐB thì vị trí áp giá được xác định từ HLATĐB. Trường hợp thửa đất mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi HLATĐB của đường được sử dụng để áp giá khi cần xác định giá đất thì phần diện tích đó được áp theo giá đất vị trí 1 (nếu thửa đất tiếp giáp) hoặc giá đất vị trí 2 (nếu thửa đất không tiếp giáp). Trường hợp đường chưa có HLATĐB thì vị trí áp giá được xác định từ mép đường.
- Việc phân vị trí áp giá được thực hiện theo từng thửa đất trừ các trường hợp sau được phân vị trí áp giá theo cả khu đất:
+ Một hoặc nhiều người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 cùng sử dụng nhiều thửa đất liền kề.
+ Phân vị trí áp giá cho chủ đầu tư các khu thương mại, khu dịch vụ, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, khu nhà ở, khu công nghệ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất, khu chế xuất.
- Trường hợp khi xác định giá đất nông nghiệp thuộc các tuyến đường có bề rộng mặt đường dưới 4 mét (chưa có tên trong các phụ lục) thì nhân với hệ số 0,8.
- Trường hợp khi xác định giá đất của các thửa đất thuộc các khu thương mại, khu dịch vụ, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, khu nhà ở, khu công nghệ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất, khu chế xuất mà thửa đất đó có cạnh tiếp giáp với nhiều đường thì nhân với hệ số 1,1.
- Giá đất đối với các loại đất có thời hạn sử dụng đất trong phụ lục này được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất. Trường hợp khi xác định giá các loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì giá đất trong phụ lục này được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là lâu dài, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.