Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất tại Lâm Đồng mới nhất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
14/11/2024 21:15 PM

Bài viết sau có nội dung về mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất tại Lâm Đồng mới nhất được quy định trong Quyết định 41/2024/QĐ-UBND.

Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  tại Lâm Đồng mới nhất

Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  tại Lâm Đồng mới nhất (Hình từ Internet)

Ngày 06/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định 41/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  tại Lâm Đồng mới nhất

Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND thì mức hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất  tại Lâm Đồng như sau:

Việc hỗ trợ ổn định đời sống thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cụ thể:

Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

b) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a khoản này là diện tích trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các dự án thu hồi đất trước đó;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Và một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có diện tích đất thu hồi thực hiện việc xác định diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân, làm cơ sở xác định tỷ lệ % diện tích đất bị thu hồi so với diện tích đất đang sử dụng.

- Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân được xác định trong phạm vi xã, phường, thị trấn (trong phạm vi địa bàn cấp xã) nơi có đất thu hồi phù hợp với thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (diện tích đất thu hồi và diện tích đất đang sử dụng) vừa có nguồn gốc đủ điều kiện được bồi thường, vừa có nguồn gốc không đủ điều kiện được bồi thường hoặc đất do nhận giao khoán để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì việc xác định tỷ lệ % diện tích đất bị thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng để tính hỗ trợ ổn định đời sống là tính trên tổng số bao gồm diện tích đất của tất cả các nguồn gốc nêu trên.

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống cho một (01) nhân khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo tẻ trong một (01) tháng theo đơn giá trung bình trong báo cáo giá cả thị trường của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Thời gian tính hỗ trợ là thời gian tối đa theo từng trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ tính bằng 50% mức hỗ trợ ổn định đời sống tính theo quy định đối với trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng theo từng trường hợp tương ứng (phải di chuyển hay không phải di chuyển chỗ ở; di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn).

- Khoản hỗ trợ quy định tại Điều 13 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình thẩm định và phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Việc chi trả tiền hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024.

Xem thêm Quyết định 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 50/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc Ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 449

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn