Mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất tại Yên Bái từ 11/11/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 01/11/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định 20/2024/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 20/2024/QĐ-UBND thì mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
Đất tại các phường thuộc thành phố Yên Bái |
1,5% |
Đất tại các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ |
1,3 % |
Đất tại các thị trấn trung tâm huyện (nơi đóng trụ sở Ủy ban nhân dân huyện) |
1,2 % |
Đất tại các thị trấn khác thuộc cấp huyện |
1,1 % |
Đất tại các xã thuộc thành phố Yên Bái |
1,2 % |
Đất tại các xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc các huyện (trừ huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải) |
0,8 % |
Đất tại các xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải |
0,6 % |
Đất tại các xã còn lại thuộc các huyện, thị xã |
1,0 % |
Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật; Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản: |
|
- Tại các phường thuộc thành phố Yên Bái |
1,0 % |
- Tại các xã thuộc thành phố Yên Bái |
0,8 % |
- Tại các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ |
0,9 % |
- Tại các thị trấn trung tâm huyện (nơi đóng trụ sở Ủy ban nhân dân huyện) |
0,75 % |
- Tại các thị trấn khác thuộc huyện |
0,7 % |
- Tại các xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc các huyện |
0,5 % |
- Tại các xã còn lại thuộc các huyện, thị xã |
0,6 % |
- Đất tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp: |
0,5 % |
Cơ quan xác định đơn giá thuê đất được quy định cụ thể tại Điều 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
- Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Mẫu số 03 |
- Trường hợp cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.
Xem thêm Quyết định 20/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 11/11/2024.