Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
01/11/2024 20:15 PM

Bài viết sau có nội dung về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024 được quy định tại Quyết định 31/2024/QĐ-UBND.

Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 26/10/2024, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quyết định 31/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai 2024Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

Theo quy định tại Điều 12 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất đối với nhóm đất nông nghiệp tại thành phố Hải Phòng như sau:

- Đất trồng cây hàng năm, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo điều kiện sau:

+ Thuộc địa bàn các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa thì diện tích tối thiểu là 700 m2/thửa.

+ Thuộc địa bàn các xã còn lại thì diện tích tối thiểu là 360 m2/thửa.

+ Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 200 m2/thửa.

- Đất trồng cây lâu năm, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa (trừ trường hợp đất trồng cây lâu năm trong cùng thửa đất ở) phải đảm bảo điều kiện sau:

+ Thuộc địa bàn các xã thì diện tích tối thiểu là 300 m2/thửa.

+ Thuộc địa bàn các phường, thị trấn thì diện tích tối thiểu là 150 m2/thửa.

- Đất nuôi trồng thủy sản, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 1.000 m2/thửa.

- Đất nông nghiệp khác, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 360 m2/thửa.

- Đất rừng sản xuất, diện tích thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo tối thiểu là 3.000 m2/thửa.

- Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 như sau:

+ Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

++ Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

++ Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

++ Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;

++ Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

+ Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

++ Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

++ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

++ Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

+ Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

++ Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;

++ Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

- Không áp dụng quy định tách thửa đất đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

Xem thêm Quyết định 31/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 06/11/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 423

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]