Diện tích tối thiểu tách thửa đất với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ ngày 15/10/2024

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
17/10/2024 11:15 AM

Sau đây là quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2024.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ ngày 15/10/2024

Diện tích tối thiểu tách thửa đất với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ ngày 15/10/2024 (Hình từ Internet)

UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Quyết định 29/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 quy định điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh từ ngày 15/10/2024

Theo Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND thì diện tích, kích thước tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:

(1) Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa (thửa mới tách ra và thửa đất còn lại) đối với đất phi nông nghiệp theo quy định sau:

STT

Đơn vị hành chính

Tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có với hành lang bảo vệ an toàn (HLBVAT) công trình ≥ 19m

Tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có với HLBVAT công trình < 19m hoặc không quy định HLBVAT công trình

Diện tích tối thiểu (m2)

Kích thước mặt tiền tối thiểu (m)

Diện tích tối thiểu (m2)

Kích thước mặt tiền tối thiểu (m)

1

Các phường, thị trấn

45

05

36

04

2

Các xã

50

05

40

04

(2) Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp theo quy định như sau:

Đơn vị (m2)

STT

Đơn vị hành chính

Đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp

Đất nông nghiệp còn lại

1

Các phường, thị trấn

1.000

500

2

Các xã

(3) Trường hợp thửa đất đề nghị tách thửa có hình dạng đặc biệt (hình thể không giống như hình chữ nhật, hình thang) thì diện tích phải đảm bảo theo quy định tại (1) và (2) mục này.

Một số trường hợp quy định cụ thể về tách thửa từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 

Một số trường hợp quy định cụ thể về tách thửa từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo Điều 6 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND như sau:

- Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định 29/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành (trước ngày 15/10/2024) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Trường hợp thửa sau khi tách thửa (thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng đất) nằm trong ranh giới thửa đất còn lại đã tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có hoặc không tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có do ngăn cách bởi thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ công trình công cộng hoặc nằm trong ranh giới quy hoạch, cùng chủ sử dụng để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp thì diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất được áp dụng tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND; thửa đất còn lại không áp dụng Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND.

- Trường hợp thửa đất có đất ở ghép với đất nông nghiệp, khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng thì diện tích, kích thước thửa đất ở phải theo quy định tại khoản 1 Điều 4; đất nông nghiệp không áp dụng khoản 2 Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND.

- Được phép tách thửa đối với thửa đất (trọn thửa) thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; diện tích, kích thước theo quy định tại Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND; trong quá trình quản lý, sử dụng đối với trường hợp này phải tuân thủ theo quy định về quản lý và bảo vệ công trình công cộng hiện hành.

- Đối với thửa đất phi nông nghiệp thuộc khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị mà quy hoạch đó có quy định cụ thể về diện tích, kích thước từng thửa đất thì áp dụng diện tích, kích thước theo quy hoạch đó đã được phê duyệt.

- Các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi) với con (kể cả con nuôi, con dâu, con rễ); giữa anh, chị, em ruột với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại với cháu ruột mà diện tích, kích thước không phù hợp quy định tại Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có ý kiến từng trường hợp cụ thể vào đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất; Văn phòng đăng ký đất đai chỉ đo đạc tách thửa đất khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất qua nhiều thửa đất liền kề (thửa đất phi nông nghiệp nằm phía sau thửa đất nông nghiệp hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp), trong đó vừa tách thửa đất phi nông nghiệp không tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có do bị ngăn cách bởi thửa đất nông nghiệp đã tiếp giáp đường giao thông công cộng hiện có, cùng chủ sử dụng (thửa đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ công trình công cộng hoặc nằm trong ranh giới quy hoạch hoặc bao quanh thửa đất phi nông nghiệp) thì được phép tách thửa; diện tích, kích thước tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 4, thửa đất nông nghiệp không áp dụng theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND.

- Trường hợp tách thửa đất mà hiện trạng có mồ mã thì được phép tách thửa; diện tích, kích thước thửa đất (có mồ mã) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND; thửa đất còn lại không áp dụng Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND.

- Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự chia tách ra từ thửa đất đang sử dụng mà thửa đất đó chưa phù hợp quy định tại Quyết định 29/2024/QĐ-UBND thì không được công nhận là thửa đất; không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Một số trường hợp đặc biệt chưa được quy định trong Quyết định này thì tùy vào từng trường hợp cụ thể phát sinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cụ thể từng trường hợp. Những trường hợp không quy định trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

- Trường hợp thửa đất nông nghiệp còn lại sau khi tách thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 29/2024/QĐ-UBND thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có ý kiến từng trường hợp cụ thể vào đơn đề nghị tách thửa, hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ được phép đo đạc tách thửa khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Xem thêm tại Quyết định 29/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/10/2024 và thay thế Quyết định 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018; Quyết định 26/2019/QĐ-UBND ngày 14/11/2019; Quyết định 22/2020/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 và Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 353

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]