Hạn mức giao đất ở tại tỉnh Hòa Bình từ 21/10/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 08/10/2024, UBND tỉnh Hòa Bình ban hàh Quyết định 41/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, hạn mức giao đất chưa sử dụng; điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Từ ngày 21/10/2024, hạn mức giao đất ở tại tỉnh Hòa Bình sẽ thực hiện theo quy định tại Quyết định 41/2024/QĐ-UBND, cụ thể:
(1) Hạn mức giao đất ở tại nông thôn
- Đối với các xã khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn (Xã khu vực I, II và III trên địa bàn tỉnh Hòa Bình được quy định theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền):
(i) Các vị trí đất nằm tiếp giáp đường Quốc lộ, đường tỉnh: Hạn mức không vượt quá 200 m2/cá nhân tại các xã khu vực I; Hạn mức không vượt quá 300 m2/cá nhân tại các xã khu vực II;
(ii) Các xã khu vực III và các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí quy định tại (i): Hạn mức không vượt quá 400 m2/cá nhân.
- Đối với các xã không thuộc khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
(i) Các vị trí đất nằm tiếp giáp đường Quốc lộ, đường tỉnh: Hạn mức không vượt quá 200 m2/cá nhân;
(ii) Các vị trí đất còn lại không nằm trong các vị trí quy định tại (i): Hạn mức không vượt quá 400 m2/cá nhân.
(2) Hạn mức giao đất ở tại đô thị
Khu vực đô thị bao gồm các phường tại thành phố và các thị trấn tại các huyện:
- Hạn mức không vượt quá 80 m2/cá nhân đối với các vị trí thuộc các phường.
- Hạn mức không vượt quá 120 m2/cá nhân đối với các vị trí thuộc các thị trấn.
(3) Hạn mức giao đất ở tái định cư, giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
- Hạn mức giao đất ở tái định cư thực hiện theo Dự án tái định cư, Phương án tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá hạn mức quy định (1), (2);
Trường hợp thửa đất có hình thù đặc biệt, không thể tách thành thửa khác thì được giao với diện tích lớn hơn nhưng không vượt quá 1,5 lần hạn mức quy định tại (1), (2).
- Hạn mức giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất riêng lẻ; giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án khu dân cư nông thôn được thực hiện theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hạn mức giao đất ở thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(Điều 3, 4, 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND)
Các nội dung trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND sẽ có hiệu lực từ ngày 21/10/2024.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất; hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01/8/2024 nhưng đến ngày Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực mà chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ; thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Luật Đất đai.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất; hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận từ ngày 01/8/2024 và đã có kết quả giải quyết nhưng người dân có kiến nghị thực hiện theo quy định này thì được xem xét áp dụng theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND để giải quyết.
Trường hợp hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ đề nghị xác định lại đất ở; hồ sơ đề nghị tách thửa đất; hồ sơ đề nghị hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận từ ngày 01/8/2024 nhưng đến ngày Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND có hiệu lực mà chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì áp dụng theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định 41/2024/QĐ-UBND để giải quyết.