Hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh (theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
16/10/2024 10:15 AM

Hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh từ ngày 09/10/2024 sẽ thực hiện theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND.

Hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh (theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND)

Hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh (theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

Ngày 09/10/2024, UBND tỉnh Trà Vinh đã ban hành Quyết định 27/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh (theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND)

Cụ thể, Quy định ban hành kèm theo Quyết định 27/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Theo đó, hạn mức công nhận đất ở tại Trà Vinh từ ngày 09/10/2024 được quy định như sau:

(1) Hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

- Hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn: Bằng 300m2/hộ gia đình, cá nhân (Ba trăm mét vuông trên hộ gia đình, cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.

- Hạn mức công nhận đất ở tại đô thị

+ Bằng 200m2/hộ gia đình, cá nhân (Hai trăm mét vuông trên hộ gia đình, cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các thị trấn.

+ Bằng 150m2/hộ gia đình, cá nhân (Một trăm năm mươi mét vuông trên hộ gia đình, cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường.

(2) Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn, đô thị

- Hạn mức giao đất ở tại nông thôn bằng 300m2/cá nhân (Ba trăm mét vuông trên cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.

- Hạn mức giao đất ở tại đô thị

+ Bằng 200m2/cá nhân (Hai trăm mét vuông trên cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các thị trấn.

+ Bằng 150m2/cá nhân (Một trăm năm mươi mét vuông trên cá nhân) thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường.

Theo quy định, đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:

- Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;

- Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

(Khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

Người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 bao gồm những ai?

Cụ thể, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, bao gồm:

(1) Tổ chức trong nước gồm:

+ Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại (7) (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

(2) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

(3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

(4) Cộng đồng dân cư;

(5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

(6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

(7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

(Điều 4 Luật Đất đai 2024)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 431

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn