Đề xuất thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định về giá đất. Trong đó, Bộ có đề xuất quy định mới về thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Quy định về giá các loại đất trong bảng giá đất bao gồm:
- Bảng giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
- Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
- Bảng giá đất rừng sản xuất;
- Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Bảng giá đất làm muối;
- Bảng giá đất ở tại nông thôn;
- Bảng giá đất ở tại đô thị;
- Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ;
- Bảng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Bảng giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 phù hợp với thực tế tại địa phương.
(Khoản 1 Điều 12 Dự thảo Nghị định quy định về giá đất 2024)
Căn cứ theo Điều 16 Dự thảo Nghị định quy định về giá đất 2024 quy định về thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất như sau:
[1] Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm. Nội dung bảng giá đất được quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung gồm:
+ Giữ nguyên giá đất của từng loại đất tại từng khu vực, vị trí không có biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; giá đất của từng thửa đất không có biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
+ Điều chỉnh, sửa đổi giá đất của từng loại đất tại từng khu vực, vị trí có biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; giá đất của từng thửa đất có biến động trên thị trường đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;
+ Bổ sung giá đất chưa được quy định trong bảng giá đất năm trước của từng loại đất tại từng khu vực, vị trí đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; của từng thửa đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
- Trình tự, thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14 và 15 Dự thảo Nghị định quy định về giá đất 2024.
[2] Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm áp dụng
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước về giá đất của địa phương, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm đối với các trường hợp sau:
+ Khi hình thành các đường, phố mới chưa có trong bảng giá đất hiện hành;
+ Khi các dự án có sử dụng đất đã hoàn thành đưa vào sử dụng mà chưa có giá đất trong bảng giá đất hiện hành;
+ Các trường hợp áp dụng bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2024 mà chưa có giá đất trong bảng giá đất hiện hành.
- Nội dung điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm:
+ Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;
+ Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; của từng thửa đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
- Trường hợp khi xác định giá đất cụ thể cần áp dụng bảng giá đất trong năm áp dụng bảng giá đất mà thửa đất, khu đất chưa có giá trong bảng giá đất và không thuộc các trường hợp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Dự thảo Nghị định quy định về giá đất 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực có điều kiện hạ tầng tương tự và cập nhật vào bảng giá đất trong đợt điều chỉnh sửa đổi, bổ sung tiếp theo.
[3] Trình tự, thủ tục điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm thực hiện theo quy định tại Điều 14 và 15 Dự thảo Nghị định quy định về giá đất 2024, không phụ thuộc vào thời gian thực hiện trình tự, thủ tục.
Dương Thị Hoài Nhi