ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1105/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 24
tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM)
TRÊN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày năm 2015;
Căn cứ Luật Trồng trọt năm
2018;
Căn cứ Luật Kiểm dịch và bảo
vệ thực vật năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
Căn cứ Chỉ thị số
8141/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và PTNT về tiếp tục
triển khai Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ
lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng suất khẩu;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục
đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể như sau:
PHẦN THỨ
NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ỨNG DỤNG
IPM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số
2027/QĐ-BNN-BVTV ngày 02/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án Đẩy
mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng giai đoạn
2015-2020, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Kế hoạch số số 4848/KH-UBND ngày
23/11/2015 về “Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh". Sau 5 năm thực hiện, kết quả đạt
được như sau:
1. Kết quả
thực hiện các chỉ tiêu:
- Số xã có đội ngũ nông dân
nòng cốt có hiểu biết, kỹ năng và ứng dụng hiệu quả về IPM/tổng số xã đạt 92,9%
(Kế hoạch là 90%).
Trên các cây trồng chủ lực:
- Đối với cây lúa: Diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ (gồm cả SRI, gieo sạ): trên 46 ngàn ha, tương đương
76% (KH là 80%), số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM: 90% (KH là
70%), lượng thuốc hóa học trừ sâu bệnh giảm 45% (KH 50%), lượng phân đạm giảm
12% (KH 10%), lượng nước tưới giảm 21% (KH 20%), hiệu quả sản xuất tăng 14% (KH
10%).
- Đối với cây rau: Diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ (gồm cả RAT, VietGAP): trên 3,7 ngàn ha tương đương
62% (KH 70%), số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM: 73% (KH 70%),
lượng thuốc hóa học trừ sâu bệnh giảm 37% (KH 50%), lượng phân đạm giảm 17% (KH
20%), hiệu quả sản xuất tăng 25% (KH 30%)
- Đối với cây chè: Diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ (gồm cả Chè an toàn, VietGAP, RFA, UTZ...): trên 9,2
ngàn ha tương đương 71% (KH 80%), số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng
IPM: 79% (KH 70%), lượng thuốc hóa học trừ sâu bệnh giảm 54% (KH 50%), hiệu quả
sản xuất tăng 15% (KH 15%)
- Đối với cây bưởi: Diện
tích ứng dụng IPM đầy đủ: trên 3,0 ngàn ha tương đương 71% (KH 70%), số hộ nông
dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM: 71% (KH 70%), lượng thuốc hóa học trừ
sâu bệnh giảm 32% (KH 30%), tăng hiệu quả sản xuất 22% (KH 20%).
(Chi
tiết theo biểu 1)
2. Công tác
đào tạo, tập huấn và tuyên truyền:
* Công tác tập huấn:
- Cấp tỉnh thực hiện 5 lớp TOT,
189 lớp FFS và 617 lớp tập huấn nông dân cho 22.509 lượt người tham gia.
- Cấp huyện thực hiện 3 lớp
TOT, 81 lớp FFS và 2.823 lớp tập huấn nông dân cho 149.387 lượt người tham gia.
* Công tác tuyên truyền: Tổng số
tin bài đăng tạp chí, báo 241 bài, thực hiện 150 phóng sự, 12.667 phát thanh
(huyện, xã), cấp phát tài liệu tờ rơi 117.179 tờ.
3. Xây dựng
mô hình ứng dụng IPM: Tổng số mô hình triển khai trong giai đoạn
là 359 mô hình (19.416 ha), số hộ tham gia 96.045 hộ. Trong đó: Cây lúa 159 mô
hình (KH 65 MH); cây rau 26 mô hình (KH 30 MH); cây chè 24 mô hình (KH 45 MH);
cây bưởi 60 mô hình (KH 25 MH); mô hình IPM khác như: Bể chứa bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng, diệt chuột tập trung,… là 90 mô hình.
4. Phát triển
Tổ dịch vụ bảo vệ thực vật:
- Từ năm 2016 - 2020, số tổ dịch
vụ được thành lập là 61 tổ. Trong đó: Năm 2016 có 19 tổ; thành lập mới năm 2017
là 08 tổ, năm 2018 là 10 tổ, năm 2019 là 15 tổ, năm 2020 là 09 tổ. Tính đến nay
số tổ còn hoạt động là 55 tổ; số tổ không hoạt động là 06 tổ, do giải thể Hợp
tác xã, không có thành viên.
- Diện tích Tổ dịch vụ thực hiện
4.636 ha, trong đó trên cây lúa 2.276 ha; cây rau 92 ha; cây chè 117 ha, cây bưởi
554 ha, cây trồng khác 10 ha. Có 08 tổ dịch vụ hoạt động BVTV toàn phần và 53 tổ
dịch vụ hoạt động BVTV bán toàn phần.
5. Kinh phí
hỗ trợ:
- Tổng kinh phí thực hiện toàn
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là 31.563,471 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí tỉnh: 2.586,3
triệu đồng.
- Nguồn kinh phí huyện:
10.618,572 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí Trung ương (KN
Trung ương): 593,4 triệu đồng.
- Nguồn vốn khác: 17.875,199
triệu đồng.
Cụ thể theo năm:
- Năm 2016: Tổng kinh
phí thực hiện là 5.766 triệu đồng: Trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 544 triệu
đồng: Cấp huyện 3.900,2 triệu đồng; Khác (WB7, cấp xã): 1.227 triệu đồng.
- Năm 2017: Tổng kinh
phí thực hiện là 4.049,496 triệu đồng: Trong đó: Ngân sách cấp tỉnh:
532,3 triệu đồng; Cấp huyện: 1.287,196 triệu đồng; Khác (WB7, nông thôn mới, cấp
xã,...): 2.230 triệu đồng.
- Năm 2018: Tổng kinh
phí thực hiện là 5.467,334 triệu đồng: Trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 450
triệu đồng; Cấp huyện: 1.414,022 triệu đồng; Khác (WB7, Nông thôn mới, cấp
xã,...): 3.603,312 triệu đồng.
- Năm 2019: Tổng kinh
phí thực hiện là 9.451,689 triệu đồng: Trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 475
triệu đồng; Cấp huyện: 1.617,602 triệu đồng; Ngân sách Trung ương (Khuyến nông
TW): 375 triệu đồng; Khác (WB7, Nông thôn mới,...): 6.984,087 triệu đồng.
- Năm 2020: Tổng kinh
phí thực hiện là 6.828,952 triệu đồng: Trong đó: Ngân sách cấp tỉnh: 475
triệu đồng; Cấp huyện: 2.399,552 triệu đồng; Trung ương (Khuyến nông TW): 218,4
triệu đồng; Khác (WB7, nông thôn mới, cấp xã,..: 3.736 triệu đồng.
(Chi
tiết tại biểu 2)
6. Đánh giá
chung:
6.1. Ưu điểm:
- Chương trình quản lý dịch hại
tổng hợp IPM trên cây trồng giai đoạn 2016-2020 là định hướng, giải pháp phù hợp
trong canh tác bền vững đã được các cấp, ngành quan tâm, được nông dân, các
HTX, doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp hưởng ứng và áp dụng.
- Quá trình triển khai đã lồng
ghép được nhiều nguồn vốn khác để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ. Nhiều mục
tiêu đã đạt và vượt kế hoạch đề ra như chỉ tiêu về số xã có đội ngũ nông dân hiểu
biết về IPM; giảm lượng nước tưới, giảm lượng phân đạm sử dụng và tăng hiệu quả
kinh tế, bảo vệ môi trường.
- Áp dụng IPM đã giảm được mối
nguy hại do lạm dụng hóa chất, phân bón vô cơ, nhất là thuốc BVTV hóa học đối với
sức khỏe cộng đồng, môi trường, đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm và
hiệu quả sản xuất.
- Tổ dịch vụ BVTV đã phát huy
được hiệu quả đối với những vùng sản xuất tập trung, áp dụng đồng bộ các giải
pháp về canh tác như cùng thời vụ, cùng giống, cùng kỹ thuật chăm sóc; cũng như
hiệu quả cao đối với những địa hình khó khăn, thời điểm phòng trừ cần nhanh gọn.
- Những diện tích đã ứng dụng
IPM trên cây trồng là tiền đề để đánh giá chứng nhận sản xuất trồng trọt an
toàn theo GAP, hữu cơ.
6.2. Khó khăn, tồn tại:
- Diện tích áp dụng IPM trên một
số cây trồng còn đạt thấp so với kế hoạch (cây rau, cây chè) ở một số huyện như
Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tân Sơn, Phù Ninh, Thị xã Phú Thọ. Lượng thuốc trừ sâu,
bệnh giảm trên cây rau, cây lúa chưa đạt kế hoạch.
- Chưa xây dựng và hình thành
được nhiều mô hình tổ dịch vụ BVTV, một số huyện chưa hình thành được Tổ dịch vụ
BVTV (TP. Việt Trì, TX. Phú Thọ, Cẩm Khê, Thanh Sơn); Tổ dịch vụ chủ yếu mới chỉ
thực hiện trên cây lúa, một số tổ hoạt động chưa hiệu quả.
6.3. Nguyên nhân:
- Tập quán canh tác nhiều nơi
còn chậm được thay đổi; điều kiện về canh tác như đất đai đa phần vẫn còn nhỏ lẻ,
manh mún, nhiều diện tích tưới tiêu chưa chủ động; trong những năm qua thời tiết
có những diễn biến bất thuận; lao động nông nghiệp chủ yếu là phụ nữ và lớn tuổi
phần nào ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, trong đó có IPM.
- Một số huyện, thành, thị xây
dựng kế hoạch hàng năm còn muộn, kinh phí bố trí còn rất hạn chế, một số huyện
có năm chưa bố trí kinh phí nên ảnh hưởng đến thực hiện các chỉ tiêu, giải
pháp.
PHẦN THỨ
HAI
KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG QUẢN
LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) TRÊN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. Mục tiêu
1. Mục
tiêu chung
Giảm thiểu mối nguy hại do lạm
dụng hóa chất, phân bón hóa học, nhất là thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hóa học.
Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh, tăng tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV
sinh học. Tăng tỷ lệ nông dân hiểu biết về IPM, tăng diện tích cây trồng áp dụng
IPM để bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường
sinh thái, an toàn thực phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững.
Gắn kết chương trình phát triển
IPM với chương trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), hướng tới sản phẩm
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn ATTP.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025 đối với các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao
và có tiềm năng suất khẩu:
- Đối với cây chè: Có
trên 90% diện tích áp dụng IPM vào sản xuất, có 70% thuốc BVTV sinh học được sử
dụng, 70% diện tích được sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, tăng hiệu quả sản
xuất trên 15%.
- Đối với cây bưởi: Có
trên 90% diện tích được áp dụng IPM vào sản xuất, có 60% lượng thuốc BVTV sinh
học được sử dụng, trên 85% diện tích trồng bưởi được sử dụng phân hữu cơ, hữu
cơ vi sinh, tăng hiệu quả sản xuất trên 10%.
- Đối với cây rau: Có
90% diện tích áp dụng IPM vào sản xuất, có 70% lượng thuốc BVTV sinh học được sử
dụng, trên 80% diện tích sản xuất rau được sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân vi
sinh, tăng hiệu quả sản xuất trên 10%.
- Đối với cây lúa: Có
85% diện tích áp dụng IPM vào sản xuất, giảm 20% lượng thuốc BVTV hóa học sử dụng,
có 60% diện tích được sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, hiệu quả sản xuất
tăng 10%.
- Đối với cây chuối: Có
80% diện tích áp dụng IPM vào sản xuất, giảm 30% lượng thuốc BVTV hóa học sử dụng,
trên 60% diện tích được sử dụng phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh, hiệu quả sản
xuất tăng 10%.
(Chi
tiết theo biểu 3)
II. Nhiệm vụ
1. Tuyên
truyền và tập huấn nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ nông nghiệp và người
sản xuất
1.1. Tuyên truyền
- Tuyên truyền về các văn bản
liên quan như chương trình, kế hoạch IPM của các cấp, Luật Trồng trọt, Luật Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật và các văn bản liên quan tới công tác quản lý, sử dụng
giống, phân bón, thuốc BVTV, các văn bản, tiêu chuẩn trong sản xuất an toàn,...
- Tuyên truyền về lợi ích khi
áp dụng quản lý dịch hại IPM, kỹ thuật IPM trên các cây trồng; tuyên truyền kết
quả xây dựng các mô hình IPM.
1.2. Mở lớp đào tạo, tập
huấn
- Tăng cường nguồn nhân lực
thông qua lớp đào tạo Tiểu giáo viên (TOT) để đào tạo đội ngũ cán bộ nông nghiệp
các cấp, khuyến nông cơ sở về chương trình IPM.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết
và áp dụng IPM cho hợp tác xã, trang trại, gia trại, hộ sản xuất thông qua lớp
tập huấn thực hành đồng ruộng (FFS), tập huấn ngắn hạn, định kỳ gắn với triển
khai kế hoạch sản xuất hàng vụ, hàng năm của địa phương.
2. Xây dựng
mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) gắn với thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), gắn với dịch vụ BVTV.
2.1. Đối với cây chè
Xây dựng mô hình quản lý dịch hại
IPM áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng thuốc BVTV sinh học, sử dụng
phân bón tổng hợp cân đối, tăng lượng phân bón hữu cơ vi sinh, chế phẩm sinh học
để cải thiện tính chất đất, hệ sinh thái nương chè, đồi chè, tăng chất lượng
chè. Điều tra sinh vật gây hại (SVGH), áp dụng biện pháp phòng trừ và sử dụng
thuốc BVTV thông qua dịch vụ BVTV.
2.2. Đối với cây bưởi
Xây dựng mô hình quản lý dịch hại
IPM áp dụng các biện pháp kỹ thuật như kiểm soát SVGH bằng thiên địch, phát huy
tối đa các yếu tố có lợi trong hệ sinh thái; tỉa cành, tạo tán hợp lý; sử dụng
bẫy dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại; tăng lượng phân bón hữu cơ vi sinh, chế
phẩm sinh học; sử dụng hệ thống tưới chủ động,... để nâng cao chất lượng, mẫu
mã, giá trị quả bưởi.
2.3. Đối với cây lúa
Xây dựng mô hình quản lý dịch hại
IPM áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng giống chống chịu, giống chất lượng;
áp dụng hệ thống thâm canh SRI toàn phần; sử dụng chế phẩm để xử đất và rơm rạ,
phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh; thu hút và bảo vệ các loài thiên địch bằng cách trồng
hoa và cỏ có hoa trên bờ ruộng; điều tra sinh vật gây hại (SVGH), áp dụng biện
pháp phòng trừ và sử dụng thuốc thông qua Tổ dịch vụ BVTV.
2.4. Đối với cây rau
Xây dựng mô hình quản lý dịch hại
IPM áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng giống khỏe, xử lý đất bằng biện
pháp vật lý, sử dụng chế phẩm sinh học, sử dụng bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt côn
trùng, sử dụng thuốc BVTV sinh học trong phòng trừ SVGH, tăng lượng phân hữu cơ
vi sinh.
2.5. Đối với cây chuối
Xây dựng mô hình quản lý dịch hại
IPM áp dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng giống sạch bệnh, giống nuôi cây
mô, tiến hành xử lý đất trồng hàng vụ, hàng năm; sử dụng chế phẩm vi sinh trong
xử lý phế phụ phẩm từ cây chuối thành phân bón hữu cơ vi sinh tại chỗ,...
3.
Nhân rộng áp dụng IPM trong sản xuất đại trà
- Làm tốt công tác đào tạo, tập
huấn cho các đối tượng về chương trình IPM để người sản xuất nắm bắt và áp dụng.
- Tổ chức truyền thông tốt đối
với các mô hình IPM thông qua hội nghị đầu bờ, xây dựng các tin, phóng sự truyền
hình, hệ thống phát thanh ở xã, khu dân cư và lồng ghép trong nội dung sinh hoạt
của các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ, diễn đàn nông dân,...
- Xây dựng kế hoạch diện tích
áp dụng IPM trên các cây trồng gắn với kế hoạch sản xuất hàng năm, hàng vụ từ cấp
tỉnh đến cấp xã.
- Phát huy tối đa nguồn lực của
người sản xuất, kinh doanh, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua lồng ghép
các chương trình, dự án tại địa phương.
III. Giải
pháp thực hiện
1. Về
thông tin tuyên truyền
- Xây dựng các tin, phóng sự,
chuyên mục truyền hình về kỹ thuật áp dụng IPM trên các cây trồng, hiệu quả từ các
mô hình IPM.
- Viết các tin, bài về kỹ thuật
áp dụng IPM trên các cây trồng, hiệu quả từ các mô hình ứng dụng IPM đăng trên
Báo Phú Thọ, trên hệ thống các mạng xã hội (Zalo, FaceBook, Viber...), bản tin
nông nghiệp của ngành, trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- In ấn tờ rơi, poster, đĩa kỹ
thuật, sổ tay hướng dẫn kỹ thuật IPM trên các cây trồng.
- Tuyên truyền nội dung chương
trình IPM, hiệu quả mô hình IPM thông qua truyền thanh cấp huyện, phát thanh ở
khu dân cư, phát thanh di động, và thông qua các hội nghị hội đoàn thể các cấp.
2. Về tập
huấn
- Xác định đối tượng học viên để
tổ chức hình thức tập huấn, chương trình tập huấn cho phù hợp (đào tạo tiểu
giáo viên - TOT, tập huấn nông dân đồng ruộng - FFS, tập huấn ngắn hạn, định kỳ,...).
- Lựa chọn thời gian, địa điểm
tập huấn phù hợp đối với từng đối tượng học viên. Phát huy công dụng về địa điểm
như nhà văn hóa khu dân cư, trung tâm học tập cộng đồng gắn với ruộng, vườn để
quan sát, thực hành; gắn với mùa vụ gieo trồng, chăm sóc để triển khai, áp dụng.
- Nội dung tập huấn về kỹ thuật
áp dụng IPM trên các cây trồng gắn kết với các tiêu chuẩn an toàn về thực hành
nông nghiệp tốt (GAP).
3. Về
khoa học công nghệ:
- Thử nghiệm, chuyển giao ứng dụng
các loại giống cây trồng chất lượng có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng
với điều kiện tự nhiên, canh tác của tỉnh nhằm giảm sự gây hại của sâu bệnh, hạn
chế sử dụng thuốc BVTV.
- Ứng dụng các tác nhân sinh học,
vật lý, chế độ canh tác, luân canh, xen canh để hạn chế dịch hại. Tăng cường sử
dụng phân bón hữu cơ vi sinh, vi sinh vật đối kháng, chế phẩm sinh học,...
trong quản lý dịch hại nhằm giảm thiểu sử dụng phân bón, thuốc BVTV hóa học.
- Áp dụng các tiêu chuẩn trong
sản xuất an toàn tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình cho chứng nhận GAP.
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, điều tra phát hiện, dự tính dự báo, giám sát dịch hại, giám sát phòng
trừ nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin phục vụ công tác quản lý dịch hại.
4. Về
phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục tổ chức đào tạo, xây
dựng đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, huyện “giảng viên chính” thông qua khóa đào tạo
giảng viên (TOT) để tổ chức lớp FFS cho nông dân trên địa bàn.
- Nâng cao kỹ năng, kỹ thuật
cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân nòng cốt về IPM thông qua các
lớp học hiện trường và thực nghiệm trên đồng ruộng, tạo điều kiện để lực lượng
này phát huy vai trò hướng dẫn, giúp đỡ cộng đồng thực hiện các hoạt động IPM.
- Cử cán bộ tham ra các khóa
đào tạo về lấy mẫu phân tích chất lượng, dư lượng thuốc BVTV trong rau, quả,
chè; mẫu côn trùng, mẫu bệnh trong phân tích giám định các nguồn bệnh nguy hiểm.
5. Mô
hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
- Đối với các mô hình IPM đã
triển khai giai đoạn trước tiếp tục chú trọng áp dụng khoa học kỹ thuật theo
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP), hữu cơ và gắn với chứng nhận sản phẩm.
- Đối với các mô hình triển
khai mới thực hiện trên các cây trồng chủ lực, cây trồng có giá trị, cây trồng
có tiềm năng suất khẩu để phát huy thế mạnh của địa phương, nâng cao giá trị sản
phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP. Lựa chọn những sản phẩm cung ứng ra
thị trường để xây dựng mô hình IPM gắn với thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(GAP) và chứng nhận sản phẩm; Lựa chọn các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn để
xây dựng mô hình IPM gắn với dịch vụ BVTV để giảm thiểu lượng thuốc BVTV, ô nhiễm
môi trường và số người tiếp xúc với thuốc BVTV.
- Gắn mô hình IPM vào chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết 05/NQ-HĐND và các chương
trình, dự án hợp pháp khác. Phối hợp cùng các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm cho người sản xuất.
6. Phát
triển Tổ dịch vụ BVTV
- Tiếp tục thúc đẩy và triển
khai công tác dồn đổi ruộng đất, liên kết sản xuất để hình thành các vùng trồng
trọt quy mô tập trung; xây dựng cách đồng cùng giống, cùng thời vụ, cùng kỹ thuật
chăm sóc để thuận lợi cho việc hình thành và phát triển dịch vụ BVTV và các dịch
vụ khác.
- Hỗ trợ phát triển tổ dịch vụ
BVTV thông qua các mô hình IPM gắn với dịch vụ BVTV đối với vùng trồng tập
trung, quy mô lớn; hỗ trợ phát triển tổ dịch vụ BVTV thông qua các chương trình
xây dựng bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Hỗ trợ trang thiết bị, hỗ trợ
đào tạo, tập huấn cho thành viên tổ dịch vụ BVTV về công tác điều tra, phát hiện
dịch hại, sử dụng thuốc BVTV và an toàn lao động.
7. Giải
pháp về nguồn kinh phí: Các nội dung triển khai kế hoạch cấp tỉnh
do ngân sách tỉnh đảm bảo, nội dung triển khai thuộc cấp huyện/xã thực hiện do
ngân sách cấp huyện/xã xây dựng kế hoạch và bố trí thực hiện.
Tổng nguồn vốn hỗ thực hiện Kế hoạch
IPM giai đoạn 2020-2025 dự kiến khoảng 22.861 triệu đồng, trong đó:
- Dự kiến nhu cầu kinh phí cấp
tỉnh hỗ trợ thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021-2025 là 2.961 triệu đồng, trong
đó:
+ In, cấp phát sổ tay IPM trên
các cây trồng là: 391 triệu đồng
+ Tổ chức đào tạo tiểu giáo
viên TOT: 950 triệu đồng
+ Xây dựng mô hình IPM gắn với
chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (GAP), gắn với dịch vụ BVTV: 1.620 triệu đồng
- Dự kiến nguồn kinh phí cấp
huyện trong giai đoạn là 9.500 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn kinh Trung ương
trong giai đoạn là 1.400 triệu đồng.
- Kinh phí lồng ghép các nguồn
vốn như sự nghiệp kinh tế, nông thôn mới, doanh nghiệp, hợp tác xã khoảng,...:
9.000 triệu đồng.
(Chi
tiết theo biểu 4).
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Hàng năm chỉ đạo Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật xây dựng dự toán kinh phí cấp tỉnh báo cáo Sở Tài chính
trình UBND tỉnh cấp kinh phí để thực hiện các nội dung: Tuyên truyền, tập huấn,
in ấn tài liệu kỹ thuật IPM trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao;
tổ chức các khóa đào tạo giảng viên IPM (TOT); xây dựng mô hình IPM gắn với chứng
nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn (GAP), gắn với dịch vụ BVTV. Nội dung đào tạo
TOT, in ấn sổ tay IPM cần tập trung triển khai trong 2-3 năm đầu giai đoạn. Các
nội dung hoạt động cần phối hợp với các huyện để tránh trùng lắp (chi tiết tại
biểu 5). Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ
kế hoạch đề ra. Phối hợp với UBND các huyện tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo Kế hoạch
này.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch hằng năm, đánh giá tình hình thực hiện theo quy định, báo cáo
UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
2. Sở Tài
nguyên và môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị tiếp tục thực hiện theo Thông tư liên
tịch số 05/2016/TTLT-BTNMT- BNN&PTNT về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng, tổ chức lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ để đẩy mạnh ứng dụng
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực giai đoạn 2021 - 2025 của
tỉnh.
4. Sở Tài
chính
- Thẩm định dự toán của Sở Nông
nghiệp và PTNT, các đơn vị thuộc Sở và tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh trong
giao dự toán hàng năm để tiếp tục tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn các huyện, thành,
thị bố trí kinh phí hàng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp
với Sở nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tăng cường,
đa dang hóa các hình thức thông tin truyền (hình thức truyền thống, đẩy mạnh
tuyên truyền trên không gian mạng, các mạng xã hội…) nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về kỹ thuật áp dụng IPM trên các cây trồng, hiệu quả từ các mô hình
IPM trong sản xuất.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị
- Hàng năm chỉ đạo đơn vị
chuyên môn xây dựng kế hoạch kinh phí cấp huyện để thực hiện, cụ thể cho nội
dung: Tuyên truyền, tập huấn nông dân đồng ruộng (FFS), xây dựng các mô hình ứng
dụng IPM trên các cây trồng chính, cây trồng có giá trị kinh tế cao, tổ chức hội
nghị đầu bờ nhân rộng trong cộng đồng; hình thành và hỗ trợ phát triển các Tổ dịch
vụ BVTV; xây dựng bể chứa, thu gom vận chuyển, xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử
dụng, ...
- Tổ chức phát động phong trào
ra quân toàn dân thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng các mô hình cấp tỉnh áp dụng IPM trên cây trồng; Thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý, sử dụng phân bón, thuốc BVTV theo kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tổ chức xử lý bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng và thuốc tiêu hủy theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ;
- CVP, PCVPTH;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, KT6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
Biểu 1: Kết quả thực hiện IPM giai đoạn 2016-2020
(Kèm
theo kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chỉ
tiêu
Cây trồng
|
Diện tích áp dụng
|
Số nông dân hiểu biết về IPM
|
Lượng thuốc trừ sâu giảm
|
Lượng phân bón giảm
|
Lượng nước tưới giảm
|
Hiệu quả kinh tế tăng
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Kế hoạch (%)
|
Thực hiện (%)
|
Cây Lúa
|
80
|
76
|
70
|
90
|
50
|
45
|
10
|
12
|
20
|
21
|
10
|
14
|
Cây Rau
|
70
|
62
|
70
|
73
|
50
|
37
|
20
|
17
|
-
|
-
|
30
|
25
|
Cây Chè
|
80
|
71
|
70
|
79
|
50
|
54
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
15
|
Cây Bưởi
|
70
|
71
|
70
|
71
|
30
|
32
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
22
|
Biểu 2: Tổng hợp kinh phí IPM giai đoạn 2016-2020
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nguồn/năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
544.000
|
532.300
|
450.000
|
450.000
|
475.000
|
2.586.300
|
1
|
Ngân sách huyện
|
3.900.200
|
1.287.196
|
1.414.022
|
1.617.602
|
2.399.552
|
10.618.572
|
2
|
Ngân sách TW (KN trung ương)
|
0
|
0
|
0
|
375.000
|
218.400
|
593.400
|
3
|
Nguồn khác (WB7, Nông thôn mới,
xã,...)
|
1.227.000
|
2.230.000
|
3.603.312
|
6.984.087
|
3.736.000
|
17.875.199
|
Tổng
|
5.766.000
|
4.049.496
|
5.467.334
|
9.451.689
|
6.828.952
|
31.563.471
|
Biểu 3: Kế hoạch thực hiện IPM đến năm 2025
(Kèm
theo kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chỉ
tiêu
Cây trồng
|
Tỷ lệ diện tích áp dụng IPM vào sản xuất (%)
|
Tỷ lệ thuốc BVTV sinh học được sử dụng/ tỷ lệ thuốc BVTV hóa học giảm
(%)
|
Tỷ lệ sử dụng phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh (%)
|
Hiệu quả kinh tế tăng
(%)
|
Cây Chè
|
90
|
70
|
70
|
15
|
Cây Bưởi
|
90
|
60
|
85
|
10
|
Cây Rau
|
90
|
70
|
80
|
10
|
Cây Lúa
|
85
|
20
|
60
|
10
|
Cây chuối
|
80
|
30
|
60
|
10
|
Biểu 4: Dự kiến kinh phí thực hiện chương trình IPM giai
đoạn 2021-2025
(Kèm
theo kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
Nguồn/năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng
|
1
|
Ngân sách tỉnh
|
585.000
|
748.000
|
748.000
|
610.000
|
270.000
|
2.961.000
|
1
|
Ngân sách huyện
|
1.500.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
9.500.000
|
2
|
Ngân sách TW
|
200.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
300.000
|
1.400.000
|
3
|
Nguồn khác (Nông thôn mới,
doanh nghiệp, HTX,...)
|
1.200.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.000.000
|
1.800.000
|
9.000.000
|
Tổng
|
3.485.000
|
5.048.000
|
5.048.000
|
4.910.000
|
4.370.000
|
22.861.000
|
Biểu 5: Nội dung công việc IPM giai đoạn 2021-2025
(Kèm
theo kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 24 tháng 03 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
Công việc
|
Số lượng
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Kế hoạch IPM giai đoạn
|
01KH/huyện
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Đào tạo tiểu giáo viên (TOT)
|
4-6 lớp/năm
|
Chi cục Trồng trọt và BVTV
|
Các đơn vị chuyên môn cấp huyện, các hội đoàn thể
|
3
|
Tập huấn đồng ruộng (FFS)
|
3-5 lớp/huyện/năm
|
Các đơn vị chuyên môn cấp huyện
|
UBND cấp xã, các hội đoàn thể cấp huyện
|
4
|
Tập huấn IPM thường xuyên
|
Ít nhất 1 lớp/xã/năm
|
Các đơn vị cấp huyện/cấp xã
|
UBND cấp xã/KN cơ sở, các hội đoàn thể
|
5
|
Tuyên truyền về IPM trên truyền
hình Phú Thọ, Báo Phú Thọ
|
Từ 3-5 nội dung truyền hình/năm; 5-7 tin, bài/Báo/năm
|
Các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh, huyện
|
Đơn vị truyền thông
|
6
|
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về
IPM
|
4.000 cuốn sổ tay/cây
|
Chi cục Trồng trọt và BVTV
|
Đơn vị chuyên môn cấp huyện/KN cơ sở, các hội đoàn thể
|
7
|
Xây dựng MH IPM cấp tỉnh
|
3-4 mô hình/năm
|
Các đơn vị cấp tỉnh
|
Đơn vị cấp huyện/UBND cấp xã
|
8
|
Xây dựng MH IPM cấp huyện
|
Ít nhất 2-3 MH/huyện/năm
|
Các đơn vị cấp huyện
|
UBND cấp xã
|