ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4077/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 12
tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21/6/2012;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước; số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 620/QĐ-TTg
ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, Kỳ
họp thứ 4 về Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4279/STNMT-NBHĐ ngày 16/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Nghệ An đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với những nội dung chính sau:
1. Quan
điểm của quy hoạch
- Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2035 phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh - tế xã hội của tỉnh Nghệ An; phục vụ, góp phần hoàn thành các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, chủ động
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh;
- Phát huy trách nhiệm của toàn
xã hội trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn 2035 đối với nước mặt có tính đến
tác động của biến đổi khí hậu và nước mặt là nguồn cấp nước chính cho các ngành
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
của quy hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Quản lý, phân bổ nguồn nước đảm
bảo hài hòa, hợp lý giữa các ngành, tổ chức, cá nhân dùng nước, cấp đủ nước cho
các ngành kinh tế, ưu tiên đảm bảo 100% nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp có giá trị cao; Bảo vệ tài nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái cạn
kiệt, bảo vệ chức năng nguồn nước; Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài
nguyên nước, góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Đảm bảo nguồn cấp nước
sinh hoạt đến năm 2020 là 117 triệu m3/năm;
đến 2025 là 125 triệu m3/năm
và đến năm 2035 là 180,2 triệu m3/năm;
2.2.2. Đảm bảo nước cho phát
triển công nghiệp đến năm 2020 là 123,7 triệu m3/năm đến 2025 là
222,74 triệu m3/năm và đến năm 2035 là 420,74 triệu m3/năm;
2.2.3. Phân bổ hài hòa, hợp lý
tài nguyên nước giữa các vùng/tiểu vùng, lưu vực/tiểu lưu vực cho ngành nông
nghiệp với nhu cầu nước năm 2020 là 2,334 tỷ m3/năm, đến năm 2025 là
2,339 tỷ m3/năm và đến năm 2035 là 2,282 tỷ m3/năm;
2.2.4. Quản lý việc xây dựng, vận
hành các công trình khai thác phía thượng lưu, đảm bảo lượng nước cấp nước cho
hệ thống Bara Đô Lương với lưu lượng 44,0m3/giây và cống Nam Đàn với
lưu lượng 40,55m3/giây. Duy trì dòng chảy tối thiểu trên các sông
chính: Sông Cả, sông Hiếu, sông Giăng, sông Nậm Mô, sông Con, sông Hoàng Mai,
sông Cửa Lò, sông Hầu và sông Thái;
2.2.5. Quản lý, bảo vệ để khai
thác hiệu quả, ổn định, lâu dài nguồn nước mặt với tổng lượng có thể khai thác
khoảng 16,25 tỷ m3/năm;
2.2.6. Quản lý, bảo vệ nguồn nước,
xây dựng các công trình để khai thác, đáp ứng cho sinh hoạt và các nhu cầu khác
(không kể nước cho thủy điện) trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 2,65 tỷ m3/năm,
đến năm 2025 là 2,767 tỷ m3/năm và đến năm 2035 là 2,96 tỷ m3/năm,
trong trường hợp biến đổi khí hậu, đảm bảo tổng nhu cầu nước của các ngành theo
các giai đoạn của quy hoạch là: 2,81 tỷ m3/năm vào năm 2020, 2,74 tỷ
m3/năm vào năm 2025 và năm 2035 là 2,93 tỷ m3/năm;
2.2.7. Quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước không bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, đảm bảo chức năng nguồn nước,
đáp ứng mục tiêu chất lượng nước cho các ngành, các đối tượng khai thác, sử dụng
nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Giai đoạn 2017-2025: Bảo vệ
tài nguyên nước mặt đáp ứng chất lượng cho các mục đích sử dụng đạt mức B1÷A2
theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT;
b) Giai đoạn 2026-2035: Bảo vệ
tài nguyên nước mặt đạt mức A2÷A1 của QCVN 08-MT:2015/BTNMT;
2.2.8. Phòng, chống lũ, lụt cho
khu vực hạ lưu sông Cả với tần suất chống lũ là P = 1% và lũ nội đồng cho các
sông độc lập ven biển với P = 10%;
2.2.9. Phòng, chống hạn hán cho
các vùng: Lưu vực sông Hiếu, vùng trung lưu sông Cả;
2.2.10. Phòng, chống xâm nhập mặn
cho các vùng hạ lưu sông Cả và vùng các sông độc lập ven biển.
3. Phương
án quy hoạch
3.1. Phân vùng quy hoạch:
Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Nghệ An được phân chia thành 08 vùng và các tiểu vùng thuộc các vùng như sau:
3.1.1. Vùng thượng lưu sông Cả,
gồm 03 tiểu vùng:
a) Thượng lưu Sông Cả - Bản Vẽ;
b) Bản Vẽ - Khe Bố;
c) Khe Bố - Ngã ba Cây Chanh.
3.1.2. Vùng sông Nậm Mô.
3.1.3. Vùng trung lưu sông Cả,
gồm 02 tiểu vùng:
a) Ngã ba Cây Chanh - Đập Đô
Lương;
b) Đập Đô Lương - Cống Nam Đàn.
3.1.4. Lưu vực sông Giăng.
3.1.5. Vùng lưu vực sông Hiếu,
gồm 03 tiểu vùng:
a) Thượng lưu sông Hiếu - Bản Mồng;
b) Bản Mồng - Ngã ba Cây Chanh;
c) Lưu vực sông Con (sông
Dinh).
3.1.6. Vùng hạ lưu sông Cả.
3.1.7. Vùng các sông độc lập
ven biển.
3.1.8. Vùng thượng lưu sông Chu
(phần diện tích thuộc tỉnh Nghệ An).
(Chi tiết diện tích các
vùng/tiểu vùng và địa phương thuộc các vùng/tiểu vùng tại Phụ lục 01 kèm theo).
3.2. Quy hoạch phân bổ tài
nguyên nước:
3.2.1. Nguyên tắc phân bổ tài
nguyên nước:
a) Phân bổ nguồn nước tài
nguyên nước mặt tỉnh Nghệ An gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
có xét đến quy hoạch khai thác, sử dụng nước của các ngành và các yêu cầu chuyển
nước giữa thượng lưu và hạ lưu;
b) Phân bổ nguồn nước phải đảm
bảo tính bền vững, dựa trên cơ sở kết quả đánh giá giữa nhu cầu khai thác, sử dụng
nước với khả năng đáp ứng của nguồn nước và đảm bảo sự đồng thuận giữa các
ngành sử dụng nước;
c) Trong điều kiện bình thường:
Đáp ứng đủ nhu cầu nước cho các ngành, đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên các
sông. Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước;
d) Trong điều kiện xảy ra hạn
hán, thiếu nước: Đảm bảo đủ 100% nhu cầu nước cho sinh hoạt, đáp ứng tối đa khả
năng của nguồn nước cho các mục đích khác. Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm,
cạn kiệt nguồn nước;
3.2.2. Thứ tự ưu tiên trong phân
bổ tài nguyên nước:
a) Đảm bảo đủ nước sử dụng cho
sinh hoạt cả về số lượng và chất lượng;
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu
cho môi trường để duy trì hệ sinh thái thủy sinh trên các sông chính của từng
khu dùng nước;
c) Đảm bảo yêu cầu nước cho
phát triển công nghiệp, ưu tiên các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp
đóng góp giá trị kinh tế lớn cho tỉnh;
d) Đảm bảo cung cấp nước cho
ngành nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho chăn nuôi, và nuôi trồng thủy sản.
3.2.3. Lượng nước sử dụng để
phân bổ:
(Chi tiết lượng nước mặt sử
dụng để phân bổ tại Phụ lục 02 kèm theo).
3.2.4. Phân bổ tài nguyên nước
cho các đối tượng khai thác:
a) Phân bổ nguồn nước trong điều
kiện bình thường:
- Đảm bảo đủ nước cho các nhu cầu
khai thác, sử dụng, khai thác bền vững nguồn nước và bảo vệ môi trường;
- Nguồn nước dự phòng để cấp
cho thành phố Vinh trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước là nguồn nước
dưới đất thuộc thành phố Vinh và huyện Nam Đàn với tổng lưu lượng khoảng
255.000 m3/ngày đêm; thị xã Cửa Lò được xem xét, quyết định sau năm
2020.
b) Phân bổ nguồn nước trong điều
kiện thiếu nước: Trong điều kiện thiếu nước, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ
cho các ngành như sau:
- Nước cho sinh hoạt: Đảm bảo
100% nhu cầu;
- Nước cho công nghiệp: Đảm bảo
100% nhu cầu;
- Nước cho nông nghiệp: Đảm bảo
cấp 80% so với nhu cầu, ưu tiên cấp đủ 100% nhu cầu nước cho chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản.
(Tỷ lệ phân bổ nguồn nước mặt
cho các ngành theo các giai đoạn của quy hoạch, theo tần suất nước đến và trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước tại Phụ lục 03 kèm theo).
3.2.5. Phân vùng chức năng nguồn
nước:
(Chức năng nguồn nước các
sông/đoạn sông theo các giai đoạn của quy hoạch thuộc các vùng/tiểu vùng thể hiện
chi tiết tại Phụ lục 04-a kèm theo).
3.2.6. Định hướng nguồn khai
thác:
(Định hướng nguồn khai thác
cho các ngành thể hiện chi tiết trong Phụ lục 04-b kèm theo).
3.2.7. Mạng giám sát tài nguyên
nước:
(Mạng lưới giám sát tài
nguyên nước thể hiện chi tiết tại Phụ lục 05-a, 05-b, 05-c kèm theo).
3.3. Quy hoạch bảo vệ tài
nguyên nước:
3.3.1. Chỉ tiêu, phương án bảo
vệ nguồn nước:
a) Giai đoạn 2015-2020:
- Về công tác thu gom xử lý nước
thải:
+ Đối với nước thải sinh hoạt tại
các khu đô thị, khu dân cư tập trung: thu gom, xử lý được 70% tổng lượng nước
thải đạt chuẩn thải ra môi trường tùy theo mục đích sử dụng nước tại mỗi đoạn
sông;
+ Đối với nước thải bệnh viện:
95% nước thải bệnh viện tuyến tỉnh, 80% đối với các bệnh viện tuyến huyện trở
lên được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường tùy theo mục đích sử dụng
nước;
+ Đối với nước thải công nghiệp:
100% các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang hoạt động
xử lý đạt chuẩn thải ra môi trường tùy theo mục đích sử dụng nước của mỗi đoạn
sông. Đối với các cơ sở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây mới kiểm soát
100% yêu cầu xử lý đạt chuẩn thải ra môi trường.
- Về công tác cải thiện, phục hồi
các nguồn nước bị ô nhiễm; duy trì, bảo vệ các nguồn nước có chất lượng tốt:
+ Phê duyệt được danh mục các
nguồn nước cần lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh;
+ Lập hành lang bảo vệ nguồn nước
cho các đoạn sông, các hồ chứa ưu tiên trong giai đoạn trước năm 2020 theo Danh
mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được phê duyệt;
+ Cải thiện chất lượng nước, giảm
thiểu mức độ ô nhiễm, bảo đảm các đoạn sông đều đạt mục tiêu chất lượng nước
theo quy hoạch;
+ Trám lấp 50% trong tổng số
1.352 giếng phải trám lấp trên địa bàn tỉnh;
+ Hoàn thiện công tác điều tra,
đánh giá nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển và vùng hạ lưu sông Cả;
+ Giảm thiểu tình trạng suy
thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên nước dưới đất khu vực khai thác nước lớn, khu
vực được xác định là nguồn nước dự phòng, cấp nước tập trung cho sinh hoạt;
+ Bảo vệ miền cấp nước cho nước
dưới đất cho các khu vực dễ bị tổn thương vùng hạ lưu sông Cả.
- Về công tác quản lý tài
nguyên nước:
+ 90% số lượng cơ sở xả nước thải
đang hoạt động thuộc diện phải xin phép được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước;
+ Hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác cấp phép, quản lý tài nguyên
nước.
b) Giai đoạn 2020-2025:
- Về công tác thu gom xử lý nước
thải:
+ Đối với nước thải sinh hoạt:
thu gom xử lý đạt chuẩn 80% tổng lượng nước thải phát sinh trên toàn tỉnh;
+ Đối với nước thải bệnh viện:
100% nước thải bệnh viện tuyến huyện trở lên được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn
thải ra môi trường tùy theo mục đích sử dụng nước;
+ Đối với nước thải công nghiệp:
100% các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang hoạt động
xử lý đạt chuẩn thải ra môi trường tùy theo mục đích sử dụng nước của mỗi đoạn
sông. Đối với các cơ sở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây mới kiểm soát
100% yêu cầu xử lý đạt chuẩn thải ra môi trường.
- Về công tác cải thiện, phục hồi
các nguồn nước bị ô nhiễm; duy trì, bảo vệ các nguồn nước có chất lượng tốt:
+ Hoàn thành việc lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước cho 100% đoạn sông, hồ chứa ưu tiên trong giai đoạn
trước năm 2025 theo Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được phê
duyệt;
+ Cải thiện chất lượng nước, giảm
thiểu mức độ ô nhiễm, bảo đảm các đoạn sông đều đạt mục tiêu chất lượng nước
theo quy hoạch;
+ Hoàn thiện công tác trám lấp
giếng khoan phải trám lấp trên địa bàn tỉnh;
+ Bảo vệ miền cấp nước cho nước
dưới đất cho các khu vực dễ bị tổn thương các huyện ven biển;
+ Giảm thiểu tình trạng suy
thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên nước dưới đất khu vực khai thác nước lớn, khu
vực được xác định là nguồn nước dự phòng, cấp nước tập trung cho sinh hoạt bao
gồm cả thị xã Cửa Lò.
- Về công tác quản lý tài
nguyên nước:
+ 100% số lượng cơ sở xả nước
thải đang hoạt động thuộc diện phải xin phép được cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước;
+ Hoàn thiện và kết nối bộ cơ sở
dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh với bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên
nước trên lưu vực để quản lý hiệu quả tài nguyên nước;
+ Hoàn thiện công tác điều tra,
đánh giá nước dưới đất khu vực trung du.
c) Giai đoạn 2025-2035:
- Về công tác thu gom xử lý nước
thải: Thu gom xử lý 100% đạt chuẩn thải vào môi trường đối với tất cả các loại
nước thải phát sinh trong các vùng quy hoạch.
- Về bảo vệ chất lượng nước:
+ 100% các đoạn sông, hồ chứa
được bảo vệ và đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước theo quy hoạch cho giai đoạn
2025-2035;
+ Hoàn thành việc lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước cho 100% đoạn sông, hồ chứa trong Danh mục các nguồn
nước phải lập hành lang bảo vệ được phê duyệt.
- Về công tác quản lý tài
nguyên nước:
+ 100% số lượng cơ sở xả nước
thải đang hoạt động thuộc diện phải xin phép được cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước;
+ Điều tra, đánh giá được toàn
bộ nước dưới đất trên địa bàn toàn tỉnh.
3.3.2. Bảo vệ chất lượng nước mặt:
a) Thứ tự ưu tiên bảo vệ:
- Ưu tiên cao nhất bảo vệ nguồn
nước các sông, đoạn sông có khai thác nước cấp cho sinh hoạt với yêu cầu bảo đảm
cả số lượng và chất lượng trong mọi tình huống;
- Các nguồn nước có giá trị đa
dạng sinh học cao, có giá trị lịch sử, bảo tồn văn hoá;
- Nguồn nước, cảnh quan môi trường
và hệ sinh thái của tất cả các sông chính, chịu tác động của nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp, làng nghề, nước thải bệnh viện;
- Nguồn nước cấp bảo đảm phát
triển nông nghiệp, công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế khác trong khu vực.
b) Nội dung bảo vệ theo các
giai đoạn của kỳ quy hoạch
- Giai đoạn 2015-2020:
+ Cải thiện chất lượng nước, khắc
phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông hiện đang bị ô nhiễm hoặc chưa đáp ứng
được mục đích sử dụng hiện tại để từng bước đưa về đáp ứng được mục tiêu chất
lượng nước trong kỳ quy hoạch;
+ Duy trì, bảo vệ chất lượng nước
tại các đoạn sông chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng
nước trong kỳ quy hoạch;
+ Phục hồi, bảo vệ nguồn sinh
thuỷ và các nguồn nước có giá trị bảo tồn;
+ Kiểm soát được các nguồn thải
gây ô nhiễm tại các vùng quy hoạch.
- Giai đoạn 2020-2025:
+ Duy trì, bảo vệ chất lượng nước
các đoạn sông để bảo đảm mục tiêu chất lượng nguồn nước trong kỳ quy hoạch;
+ Kiểm soát hiệu quả các nguồn
thải hiện có và các nguồn thải mới phát sinh trong kỳ quy hoạch;
+ Triển khai lập và thực hiện
quy hoạch xả thải để bảo vệ nguồn nước và bảo vệ môi trường tại các vùng quy hoạch.
- Giai đoạn 2025-2035:
+ Bảo vệ, cải thiện chất lượng
nước các đoạn sông để bảo đảm phù hợp mục tiêu chất lượng nguồn nước quy chuẩn
Việt Nam hiện hành;
+ Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả
các nguồn thải trên toàn tỉnh và trong các vùng quy hoạch;
(Mục tiêu chất lượng nước
các sông chính, sông quan trọng, hồ chứa tại các vùng/tiểu vùng theo các giai đoạn
của quy hoạch trong Phụ lục 06 kèm theo).
3.3.3. Bảo vệ nguồn sinh thuỷ:
- Tăng cường trồng và bảo vệ rừng
đầu nguồn, diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đến năm 2020 nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ đạt 57%;
- Quy hoạch chuyển đổi hoặc bổ
sung chức năng rừng đặc dụng ở một số khu rừng phòng hộ có giá trị đa dạng sinh
học cao ở vùng thượng lưu sông Cả (Kỳ Sơn, Tương Dương), vùng lưu vực sông
Giăng (Thanh Chương) và vùng lưu vực sông Hiếu (Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và
Tân Kỳ);
- Tăng cường diện tích trồng rừng
phòng hộ ở các vùng/tiểu vùng có độ dốc lớn, đồng thời tích cực trồng rừng tại
những nơi có độ dốc thấp, thảm thực bì thuộc đối tượng trồng rừng để nâng cao
hiệu quả của rừng phòng hộ;
- Quy hoạch rừng phòng hộ gắn
liền với các công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện đầu nguồn: Bản Vẽ, Khe Bố
(Tương Dương); Hủa Na (Quế Phong); Bản Mồng (Quỳ Châu, Quỳ Hợp); Vực Mấu (Quỳnh
Lưu, Hoàng Mai); Sông Sào (Nghĩa Đàn).
3.3.4. Duy trì, phục hồi các
nguồn nước:
- Duy trì dòng chảy tối thiểu
trên dòng chính sông Cả, sông Hiếu, sông Con (sông Dinh), sông Giăng, sông Nậm
Mô và các sông độc lập ven biển;
- Phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm không đáp ứng được cho mục đích sử dụng sinh hoạt tại các vùng/tiểu vùng:
Thượng lưu sông Cả, vùng trung lưu sông Cả, vùng lưu vực sông Hiếu (tiểu vùng Bản
Mồng - Ngã ba cây Chanh, lưu vực sông Con) và vùng các sông độc lập ven biển
(sông Bùng);
- Phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm
không đáp ứng được cho mục đích tưới, nuôi trồng thủy sản trên các đoạn sông tại
các vùng/tiểu vùng: Thượng lưu sông Cả, vùng trung lưu sông Cả (sông Rào Gang),
vùng lưu vực sông Hiếu (tiểu vùng Bản Mồng - Ngã ba cây Chanh) và vùng các sông
độc lập ven biển (sông Thái);
(Chi tiết yêu cầu duy trì
dòng chảy tối thiểu dòng chính các sông và nguồn nước cần phục hồi tại Phụ lục
07-a và 07-b kèm theo).
3.3.5. Mạng giám sát chất lượng
nước, giám sát xả nước thải:
Giữ nguyên 43 điểm thuộc mạng
quan trắc nước mặt hiện có, bổ sung 05 điểm giám sát chất lượng nước mặt;
Giữ nguyên 13 điểm thuộc mạng
quan trắc chất lượng nước dưới đất hiện có, bổ sung 30 điểm quan trắc nước dưới
đất;
(Chi tiết tại Phụ lục số
05-b, 5-c kèm theo).
3.4. Quy hoạch phòng, chống, khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
3.4.1. Phòng chống lũ, lụt:
a) Đối với phòng, chống giảm
thiểu lũ quét tại các vùng thượng lưu sông Cả và sông Hiếu:
- Biện pháp công trình:
+ Tăng cường trồng rừng và bảo
vệ rừng đầu nguồn, tăng cường các hoạt động quản lý xây dựng cơ bản, chương
trình di dân tái định cư;
+ Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ
ở khu vực thường xảy ra lũ quét;
+ Xây dựng đê, tường chắn lũ
quét: Các khu vực có điều kiện xây dựng công trình ngăn lũ quét, nghiên cứu xây
dựng các tuyến đê hoặc tường chắn lũ quét để giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn,
ngăn chặn các tác động của lũ quét đối với khu vực cần bảo vệ.
- Biện pháp phi công trình:
+ Lập bản đồ phân vùng nguy cơ
lũ quét: Lập được bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét (nguy cơ cao, nguy cơ trung
bình và vùng ít có khả năng xảy ra lũ quét);
+ Quản lý sử dụng đất: Quy hoạch
sử dụng đất hạn chế phát triển trong vùng nguy cơ lũ quét cao. Rà soát, bổ sung
quy hoạch đối với các khu dân cư để thực hiện tái định cư ra khỏi vùng có nguy
cơ lũ quét, sạt lở đất cao;
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo dự
báo, nối mạng thông tin và truyền dẫn dữ liệu đo đạc trực tuyến: Xây dựng
chương trình dự báo lũ quét; tăng cường trang thiết bị và năng lực xử lý thông
tin dự báo cho ban chỉ huy phòng, chống lụt bão của tỉnh và của các huyện để có
hệ thống chỉ huy đồng bộ, kịp thời, chính xác;
+ Lập kế hoạch phòng chống giảm
nhẹ lũ quét ở các cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
+ Lập kế hoạch quản lý rủi ro
do lũ quét gây ra trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với phòng, chống giảm
thiểu lũ, lụt vùng hạ lưu sông Cả và vùng các sông độc lập ven biển
- Tiêu chuẩn phòng lũ:
+ Mức đảm bảo chống lũ trên
sông Cả với tần suất là P=1%;
+ Đối với các lưu vực sông Con,
tiêu chuẩn chống lũ hè thu P=10%.
- Giải pháp công trình:
+ Xây dựng hệ thống đê bảo vệ
các vùng kinh tế, các khu dân cư;
+ Kết hợp xây dựng hệ thống đê
với các công trình hồ chứa thượng nguồn tham gia cắt lũ.
- Giải pháp phi công trình:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, đầu tư trang thiết bị cho Ban phòng chống lụt bão của tỉnh;
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo dự
báo, nối mạng thông tin và truyền dẫn dữ liệu đo đạc trực tuyến;
+ Lập kế hoạch phòng chống giảm
nhẹ lũ, ngập lụt ở các cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
+ Lập kế hoạch Quản lý rủi ro
do lũ, lụt gây ra trên địa bàn tỉnh;
+ Thông thoáng dòng chảy thoát
lũ;
+ Tuyên truyền giáo dục cộng đồng.
3.4.2. Phòng chống hạn hán, xâm
nhập mặn:
- Giải pháp công trình:
+ Nâng cấp và hoàn thiện đầu tư
xây dựng hệ thống các công trình khai thác, sử dụng nước đảm bảo hoạt động 100%
công suất, kết hợp xây dựng các hồ chứa theo quy hoạch thủy lợi nhằm tăng cường
dòng chảy kiệt cho các sông, vùng phía hạ lưu;
+ Song song với giải pháp xây dựng
hồ chứa tạo nguồn phía thượng lưu, đầu tư xây dựng cống ngăn mặn tại cửa sông
Lam.
- Giải pháp phi công trình:
+ Thực hiện nội dung quy hoạch
phân bổ như đã xây dựng;
+ Duy trì dòng chảy tối thiểu:
Thực hiện theo nội dung quy hoạch phân bổ;
+ Trồng, bảo vệ rừng: tăng cường
diện tích trồng rừng, đặc biệt chú trọng bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ
và nâng cao chất lượng rừng;
+ Giám sát các nguồn nước và việc
thực hiện điều tiết nước trong các hồ chứa để giảm thiểu các tác động do hạ thấp
mực nước trên dòng chính sông Cả, sông Hiếu, sông Giăng và sông Nậm Mô trong thời
gian hạn hán, đặc biệt là các hồ chứa lớn trong vùng như hồ Bản Vẽ, hồ Bản Mồng
và hồ Sông Sào;
+ Tăng cường nâng cao nhận thức
của cộng đồng về giá trị kinh tế, xã hội và môi trường của nước cũng như sự cần
thiết phải thực hiện các biện pháp giảm nhẹ thiệt hại của hạn hán;
+ Sử dụng nước một cách tiết kiệm,
ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm nước, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng.
3.5. Giải pháp, kinh phí, tiến
độ thực hiện quy hoạch:
3.5.1. Giải pháp và tiến độ thực
hiện:
a) Giải pháp về quản lý
- Tăng cường năng lực quản lý
tài nguyên nước các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh công tác điều tra,
đánh giá tài nguyên nước, ưu tiên những vùng đang và có nguy cơ thiếu nước, những
khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh trong kỳ quy hoạch;
- Thực hiện chương trình kiểm
kê, đánh giá tài nguyên nước theo định kỳ; kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng
nước;
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường,
đất đai và các lĩnh vực khác, bảo đảm tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của trung
ương;
- Thực hiện quy hoạch phân bổ,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra ở các huyện, thị xã, thành phố. Định kỳ rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch
cho phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Xây dựng chương trình giám
sát và báo cáo về tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước thuộc các vùng/tiểu
vùng, các lưu vực/tiểu lưu vực trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường giám sát chặt chẽ
việc vận hành của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện: Bản Vẽ, Khe Bố, Chi Khê, Bản
Mồng và Vực Mấu;
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó, tập trung vào cơ chế, chính
sách trong việc khai thác, sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững,
ưu tiên sử dụng tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt, công nghiệp và các lĩnh vực
sản xuất quan trọng gắn với bảo vệ tài nguyên nước;
- Tăng cường công tác quản lý
và cấp phép về tài nguyên nước: Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối với các
công trình khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước để đưa vào quản
lý theo quy định;
- Tăng cường năng lực và sự
tham gia của các bên liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xây dựng
cơ chế đối thoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các ngành khai
thác sử dụng tài nguyên nước và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
- Công tác truyền thông: Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về tài nguyên nước trong
các cơ quan chuyên môn ở cấp cơ sở (cấp huyện, cấp xã), tuyên truyền giáo dục
trong nhân dân;
- Công khai các thông tin về
các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị ô nhiễm và phát huy sức mạnh cộng đồng
trong theo dõi, giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện xin phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ lập danh sách các tổ
chức, cá nhân chưa có giấy phép, thông báo và công bố trên các phương tiện
thông tin.
b) Giải pháp về khoa học công
nghệ:
- Trong quan trắc, giám sát tài
nguyên nước sử dụng công nghệ tự động và truyền số liệu kỹ thuật số từ các trạm
quan trắc về trung tâm quản lý dữ liệu;
- Sử dụng công nghệ định vị vệ
tinh toàn cầu (GPS) kết hợp với các công cụ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý;
công nghệ phân tích ảnh viễn thám;
- Triển khai kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu để phòng, chống, giảm nhẹ tác động của hạn hán;
- Sử dụng các biện pháp tiết kiệm
nước trong nông nghiệp.
c) Giải pháp về đầu tư:
- Đầu tư kinh phí cho việc thực
hiện các dự án, chương trình đề xuất của quy hoạch;
- Đầu tư xây dựng mạng quan trắc,
giám sát tài nguyên nước;
- Tăng cường công tác quản lý bằng
cách đầu tư nguồn vốn để thực hiện các chương trình dự án, đề án trong lĩnh vực
tài nguyên nước;
- Tăng cường trang thiết bị phục
vụ quản lý, điều tra, kiểm kê, đánh giá, quan trắc, giám sát, dự báo tài nguyên
nước, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.
d) Giải pháp về huy động nguồn
vốn:
- Áp dụng việc đa dạng hóa nguồn
vốn, xã hội hóa dưới nhiều hình thức khác nhau trên cơ sở nhà nước và nhân dân
cùng làm đối với những dự án có ý nghĩa cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên
nước;
- Vốn ngân sách nhà nước bao gồm
cả trung ương và địa phương. Huy động kết hợp với nguồn vốn do các tổ chức phi
chính phủ tài trợ cho các công trình ở những khu vực đặc biệt khó khăn có tỷ lệ
các hộ nghèo đói cao, chỉ tập trung vào các dự án công ích, nhân đạo mang tính
xã hội và cộng đồng;
- Kêu gọi đầu tư, thu hút vốn đầu
tư của các cá nhân, doanh nghiệp đối với các dự án liên quan đến hoạt động phát
triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị, vốn đầu tư của các nhà tài trợ và các tổ
chức quốc tế.
3.5.2. Kinh phí, tiến độ thực
hiện:
a) Tổng kinh phí là 28.171,5 tỷ
đồng; trong đó: Địa phương và huy động nguồn xã hội hóa là 1.071,5 tỷ đồng (vốn
ngân sách địa phương là 871,5 tỷ đồng, vốn xã hội hóa là 200 tỷ đồng), vốn ngân
sách Trung ương là 27.100 tỷ đồng; cụ thể theo các giai đoạn quy hoạch như sau:
- Kinh phí giai đoạn 2017 -
2020: 340,5 tỷ đồng;
- Kinh phí giai đoạn 2020 -
2025: 436,5 tỷ đồng;
- Kinh phí giai đoạn 2025 -
2035: 27.394,5 tỷ đồng.
(Các dự án ưu tiên thực hiện
quy hoạch tại Phụ lục số 08 kèm theo).
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các nội dung quy hoạch; công bố quy hoạch.
- Hướng dẫn đôn đốc các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có
liên quan đến tài nguyên nước, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải
pháp của Quy hoạch này.
- Chỉ đạo rà soát, thống kê,
đánh giá và phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
và thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện các danh mục nhiệm vụ, dự án
ưu tiên trên cơ sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định rõ những nội
dung cần ưu tiên, để theo chức năng nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, và thành phố thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng
có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch này; định kỳ hàng
năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, liên hệ với các cơ
quan Trung ương, các tỉnh liên quan trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định nhiệm vụ, dự án trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định về kinh phí các nhiệm vụ, dự án, cân đối, bố
trí vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện
có hiệu quả các nội dung của quy hoạch.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch chi tiết
phục vụ phát triển nông nghiệp liên quan đến tài nguyên nước phải đảm bảo phù hợp
với mục tiêu, nội dung, giải pháp của Quy hoạch. Lồng ghép quy hoạch trồng rừng
với nội dung quy hoạch bảo vệ nguồn sinh thủy và bảo vệ tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Công Thương: Theo chức
năng nhiệm vụ của mình, trong quá trình xây dựng quy trình vận hành các hồ chứa
thủy điện, các nhiệm vụ, kế hoạch có liên quan đến tài nguyên nước phải đảm bảo
phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch này cho hiệu quả.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự án cấp nước, thu gom, xử lý nước thải
các khu đô thị, thị xã, thị trấn nhằm đảm bảo mục tiêu cấp nước, thu gom, xử lý
nước thải trên địa bàn toàn tỉnh theo các giai đoạn của quy hoạch. Lồng ghép
các dự án trong quy hoạch này với dự án thu gom, xử lý nước thải, chất thải
trên địa bàn tỉnh cho hiệu quả.
7. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
khác có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ
trì triển khai công việc liên quan để thực hiện quy hoạch.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý. Đồng thời
tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện quy hoạch, góp phần khai
thác, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nước.
- Trên cơ sở các nội dung của
quy hoạch, lồng ghép, tích hợp các nội dung Quy hoạch tài nguyên nước vào các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế và xã hội của địa
phương.
9. Các tổ chức, cá nhân có các
hoạt động có liên quan đến nguồn nước, phải thực hiện nghiêm túc theo đúng quy
định của pháp luật và theo các nội dung của quy hoạch (lập hồ sơ đề nghị cấp
phép trong khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, nộp phí bảo
vệ môi trường, phí khai thác tài nguyên…); đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ
trong quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm nguồn nước, cũng như phải xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn quy định, đảm bảo mục tiêu chất lượng nước trước khi xả
thải ra môi trường. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa trong
công tác thu gom, xử lý nước thải, bảo vệ tài nguyên nước.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|