Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 2187/VBHN-BKHĐT 2021 Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu

Số hiệu: 2187/VBHN-BKHĐT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 16/04/2021 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2187/VBHN-BKHĐT

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2021

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Nghị định số 25/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

2. Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm:

a) [2] (được bãi bỏ)

b) [3] Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;

c) Dự án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.

2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này được chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng, tổ chức, cá nhân phải xác định rõ các điều, khoản sẽ thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định này và pháp luật khác, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu

Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ thiết kế, dự toán;

b) [4]Nhà thầu tư vấn lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên.

Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định bằng tổng tỷ lệ cổ phần, vốn góp tương ứng của từng thành viên trong liên danh.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ phần, vốn góp của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mi thầu trong liên danh được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong thành viên liên danh thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

Điều 3. [5](được bãi bỏ)

Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu

1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) [6] (được bãi bỏ);

c) [7] Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và 1 khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

d) [8] Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin thay đổi về thời điểm đóng thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

đ) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm k khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

2. Đối với dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.

3. Trường hợp phát hiện các thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải theo quy định.

4. [9]Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).

Quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5. [10]Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu quốc tế với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu

1. [11]Đối với thông tin quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

2. Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.

3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.

Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư

1. Thời gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.

2. Thời gian ti thiu đ nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải.

3. [12]Hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thng mạng đấu thầu quốc gia. Hồ sơ yêu cầu được phát hành theo thời gian quy định trong thư mời thầu gửi đến nhà đầu tư được chỉ định thầu;

4. [13] (được bãi bỏ)

5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.

6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước hoặc 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.

7. [14]Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

8. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.

9. [15] (được bãi bỏ)

10. Đối với các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư

1. [16]Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng.

2. [17](được bãi bỏ)

3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:

a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;

b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;

c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.

4. [18]Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.

5. Chi phí quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.

Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.

6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0.02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.

7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ nguồn chi phí này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

8. Việc qun lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 8. [19](được bãi bỏ)

Điều 9. [20](được bãi bỏ)

Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên;

b) Có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài;

c) Không thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.

2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:

a) [21]Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;

c) Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh.

3. Áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.

Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất [22]

Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình. Dự án xây dựng khu đô thị; nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.

3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.

4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.

5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.

Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất[23]

1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.

b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:

a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:

Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:

- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;

- Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư;

- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;

- Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực tế.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

4. Công bố danh mục dự án:

a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

b) Nội dung công bố thông tin:

- Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư;

- Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;

- Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

- Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

- Các thông tin khác (nếu cần thiết).

Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư[24]

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.

b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.

5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực. kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.

Điều 14. Lưu trữ thông tin trong đấu thầu

1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.

3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.

4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 15. Tổ chuyên gia

1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, trừ cá nhân quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

2. Căn cứ theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.

3. Cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án;

c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;

d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;

đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.

4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.

5. Việc đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa

1. [25] Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:

a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:

- Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;

- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

- Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

- Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục dự án.

2. Phân cấp trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này. Trường hợp pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa có quy định về phân cấp trách nhiệm khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật đó.

3. [26]Đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Chương II

KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ[27]

Mục 1[28]
(được bãi bỏ)

Mục 2. KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 24. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:

a) [29] (được bãi bỏ)

b) [30] Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:

- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);

- Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;

- Các văn bản có liên quan (nếu có).

2 . Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.

3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

a) Văn bản trình duyệt, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 10 Điều 6điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định này;

c) Tài liệu kèm theo, trong đó bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 25. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Tên dự án.

2. [31]Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.

3. [32](được bãi bỏ)

4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư:

a) [33] Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 20, 22 và 26 của Luật Đấu thầu, Điều 10 Nghị định này;

b) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.

5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.

6. Loại hợp đồng:

a) [34] (được bãi bỏ)

b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định rõ loại hợp đồng là hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.

7. Thời gian thực hiện hợp đồng:

Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

Điều 26. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:

a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.

Chương III[35] (được bãi bỏ)

Chương IV

ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Mục 1. QUY TRÌNH CHI TIẾT

Điều 46. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Lập hồ sơ mời thầu;

b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Mời thầu;

b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:

a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.

5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:

a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;

b) Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.

Mục 2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 47. Lập hồ sơ mời thầu

1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:

a) [36]Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự không thuộc diện chấp thuận ch trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);

b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;

c) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Nội dung hồ sơ mời thầu:

Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;

b) Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;

c) Yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có);

d) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;

đ) Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu) và các biểu mẫu khác;

e) Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;

g) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp nhất và thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá đất.

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phi nộp được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

h) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (m1) do bên mời thầu xác định theo quy định liên quan của pháp luật về xây dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất;

i) Phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2) được xác định trên cơ sở:

- Bồi thường về đất;

- Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);

- Chi phí bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại về sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);

- Tiền hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ khác;

- Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

k) Giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được bên mời thầu xác định theo công thức:

m3 = S x ΔG x k, trong đó:

- S là diện tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án;

- ΔG là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại địa phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự;

- k là hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố cần thiết khác (nếu có).

Giá trị này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.

1) Dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tin thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.

Điều 48. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu

Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:

1. Căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên danh.

2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

- Sự phù hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;

- Yêu cầu về môi trường và an toàn;

- Các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể.

b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:

Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định tại điểm a khoản này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.

Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.

3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại gồm:

a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại

- Tiêu chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (M1);

- Tiêu chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2);

- Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3).

Trong đó:

+ M1 là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m1 được xác định trong hồ sơ mời thầu;

+ M2 là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác định trong hồ sơ mời thầu.

Trường hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt thấp hơn giá trị M2 thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị M2 thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

+ M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

b) Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại

- Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại. Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);

- Nhà đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 (M1 ≥ m1), giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2 (M2 ≥ m2), giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu.

Điều 49. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu37

1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Mục 3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 50. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;

2. Có quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu38

1. Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.

2. Hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.

6. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu

a) Bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

b) Thông báo gia hạn bao gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

Điều 51a. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu39

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.

3. Khi muốn sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.

4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

Điều 51b. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật40

1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

3. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.

Điều 51c. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu41

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả thi để thực hiện dự án.

2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác không nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.

3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính - thương mại của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:

a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

b) Đặt điều kiện là việc nhà đầu tư đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

c) Bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.

4. Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu. Trong đó, những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung nếu được chấp thuận hoặc cho nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, thay thế sẽ:

a) Gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

b) Gây hạn chế đáng kể và không thống nhất với hồ sơ mời thầu đối với quyền hạn của bên mời thầu, cơ quan ký hợp đồng dự án, cơ quan có thẩm quyền hoặc nghĩa vụ của nhà đầu tư trong hợp đồng;

c) Gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư khác có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.

5. Hồ sơ dự thầu không đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại; không được phép sửa đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu nhằm làm cho hồ sơ dự thầu trở thành đáp ứng cơ bản.

Điều 51d. Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu42

1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu.

2. Sau khi đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.

3. Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.

4. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT

Điều 52. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật43

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Có đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật hợp lệ;

c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.

3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm

Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.

4. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.

5. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời.

Điều 53. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật44

1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

2. Đối với dự án áp dụng chỉ định thầu, không tiến hành thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

3. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu đến m hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại.

Mục 5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI

Điều 54. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại45

1. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại.

Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại46

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:

Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

b) Có đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ;

c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu (bao gồm: tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1); giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2); đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3); đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu có).

d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.

4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phi nêu rõ các nội dung sau đây:

a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;

b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;

c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.

5. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 56. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.

2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.

3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.

4. Có giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:

a) Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;

b) Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;

c) Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn và cao nhất.

Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

Điều 57. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1.47 Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:

a) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.

b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 76 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

c) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên dự án; mục tiêu, quy mô của dự án;

b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;

c) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;

d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất;

đ) Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);

e) Dự kiến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp;

g) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

4. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;

c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.

5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án. Việc tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.

Điều 58. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng

1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:

a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;

c) Hồ sơ mời thầu.

3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.

4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

a) Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;

c) Đàm phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định;

d) Cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá;

đ) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.

5.48 Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

Điều 59. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án

1.49 Nguyên tắc ký kết hợp đồng .

a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.

b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.

c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.

2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:

a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;

d) Mục tiêu, quy mô của dự án;

đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;

e) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;

g) Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);

h) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá;

i) Các nội dung khác (nếu có).

Điều 60. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Sau khi ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án50 phối hợp với cơ quan chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án51 nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng. Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án52:

a) Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án53 áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án54 phải nộp tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án55 triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.

Chương V

CHỈ ĐỊNH THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Mục 156 (được bãi bỏ)

Mục 2. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 67. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư

1. Lập hồ sơ yêu cầu:

a)57 Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:

- Danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận;

- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;

- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;

- Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định này. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:

a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này trước khi phê duyệt;

b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;

c) 58 Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án.

Điều 68. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 69. Đánh giá hồ sơ đề xuất

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

Điều 70. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;

2. Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;

3. Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;

4. Có giá đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:

a) Có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;

b) Có đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn m2 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;

c) Có đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu.

Điều 71. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 57 Nghị định này.

Điều 72. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án

1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 58 Nghị định này.

2. Việc ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.

3. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Điều 60 Nghị định này.

Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 73. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.

2. Trong thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.

3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.

Điều 74. Hồ sơ đề xuất áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1. Văn bản đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Thông tin cơ bản của dự án;

b) 59 Lý do đặc thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 20 và Điều 22 của Luật Đấu thầu và Điều 10 của Nghị định này;

c) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (bao gồm các bước thực hiện lựa chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của dự án được đề xuất để đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án)

2. Các văn bản pháp lý có liên quan.

3. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình (nếu có).

Chương VI

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 75. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu60

1.61 (được bãi bỏ)

2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:

a)62 Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;

- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;

- Tài liệu khác có liên quan.

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;

- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Các nội dung liên quan khác.

c) Báo cáo thẩm định bao gồm:

- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Các ý kiến khác (nếu có).

d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.

Điều 76. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư63

1. Nguyên tắc chung:

a)64 Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;

b) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

d) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thu;

đ) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.

2. 65 (được bãi bỏ)

3. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:

a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:

- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.

b) Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đu thầu và pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Các nội dung liên quan khác.

c) Báo cáo thẩm định bao gm:

- Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

- Nhận xét về việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;

- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;

- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;

- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

- Các ý kiến khác.

4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:

a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:

- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, m thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.

b)66 Nội dung thẩm định bao gồm:

- Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;

- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:

- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

- Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;

- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;

- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;

- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Các ý kiến khác.

Điều 77. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh67

1. Phê duyệt danh mục dự án.

2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.

Điều 78. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện68

1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.

2. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.

Điều 79. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

2.69 (được bãi bỏ)

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:

a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền;

b) 70 Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cu. danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

4.71 Trường hợp thực hiện ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Nghị định này, bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

Chương VII

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 80. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu).

2.72 (được bãi bỏ)

3.73 (được bãi bỏ)

4.74 Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;

b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời thầu và t chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.

5.75 Trường hợp hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Xác định kế hoạch công bố lại thông tin dự án.

Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Trưng Ban Quản lý khu kinh tế xem xét, giải quyết theo một trong hai cách nêu trên

5a.76 Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ th khác của dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế) xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nếu quá trình tổ chức đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và dự án có yêu cầu đy nhanh tiến độ;

b) Gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án để các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án nhằm tăng tính cạnh tranh. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

Sau khi gia hạn, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này .

6. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư có thể đề xuất thời điểm đóng thầu và mở thầu sớm hơn quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

7. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.

8. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất.

9.77 (được bãi bỏ)

10.78 (được bãi bỏ)

11.79 (được bãi bỏ)

12. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) cao nhất nhưng đề xuất tng chi phí thực hiện dự án (M1) thấp hơn m1, bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện dự án, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:

a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến sử dụng công nghệ mới, hiện đại trong biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ dẫn đến lợi thế về chi phí cho nhà đầu tư;

b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà đầu tư dẫn đến khả năng tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư.

Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện trên thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ không bị loại. Nhà đầu tư nhận được sự trợ cấp của bất kỳ t chức, cá nhân nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thâu của nhà đầu tư sẽ bị loại.

13.80 Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo các bước sau đây:

a) Sửa đổi hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan;

b) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sửa đổi và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu (nếu cần thiết).

13a.81 Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiu của từng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.”.

14. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Điều 81. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị

1. Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có).

3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu.

4. Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.

5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.

Điều 82. Hội đồng tư vấn 82

1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:

Chủ tịch Hội đồng tư vấn là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị.

2. Thành viên Hội đồng tư vấn:

a) Thành viên Hội đồng tư vấn bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội ngành, nghề liên quan;

b) Căn cứ theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn;

c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:

a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;

b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.

4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn:

a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết qu lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó;

b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này.

Điều 83. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư

1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.

2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 81 Nghị định này.

3. Nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bng văn bản.

4. Trong văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phi có kết luận về nội dung kiến nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các t chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do.

Chương VIII

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 84. Các hình thức xử lý vi phạm

1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu.

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự.

4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 85. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư

Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:

1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

Điều 86. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.

Người có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu.

2. Đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:

a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bng chứng cho thấy t chức, cá nhân tham gia đấu thu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết qu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng;

c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;

d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.

Điều 87. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.

Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI

Điều 88. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.

2.83 Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.

3.84 Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kim tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, t chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.

4. Nội dung kiểm tra đấu thầu:

a) 85 Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:

- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;

- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;

- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;

- Kiểm tra việc lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;

- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.

b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.

5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.

6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:

a) Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;

b) Nội dung kiểm tra;

c) Nhận xét;

d) Kết luận;

đ) Kiến nghị.

Điều 89. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư

1.86 Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đ thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

2. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định tại khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.

3.87 Các nội dung trong hoạt động đấu thầu phải giám sát, theo dõi bao gồm:

a) Lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:

a) 88 Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;

c) Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền đế có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:

a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;

b) Yêu cầu người được ủy quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;

c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;

d) Bảo mật thông tin theo quy định;

đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 90. Quy định chuyển tiếp

1.89 (được bãi bỏ)

2. Dự án đầu tư có sử dụng đất có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng trở lên đến dưới 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng, có kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng chưa t chức đấu thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, người có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.

3.90 Đối với hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại các Chương III, IV và V Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều 30, Điều 49 và Điều 61 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

b) Trường hợp có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

c) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , các Thông tư hướng dẫn và quy định của pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

d) Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.

4. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.

5.91 Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập chịu trách nhiệm ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án để áp dụng thống nhất trong thực hiện dự án trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đấu thầu.

Điều 91. Hướng dẫn thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:

a)92 Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bao gồm hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; mẫu báo cáo về tình hình lựa chọn nhà đầu tư và các mẫu khác;

b) 93 Quy định lộ trình đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;

d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu hồ sơ đu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của ngành;

b) Trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật Đu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định này;

c) Định kỳ hàng năm, tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu phải bao gồm đánh giá kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở các nội dung về mục tiêu, lý do, điều kiện, tiến độ, phương án thực hiện.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, trường hợp phát sinh các nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 92. Hiệu lực thi hành 94

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, QLĐT, PC.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

PHỤ LỤC I

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ)

STT

Các hoạt động cơ bản trong lựa chọn nhà đầu tư

Thời gian thực hiện (theo kế hoạch)

Thời gian thực hiện (theo thực tế)

Số ngày chênh lệnh

Sngày

Tng s ngày (cộng dồn)

Số ngày

Tng s ngày (cộng dn)

Số ngày

Tng s ngày (cộng dn)

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

1

Lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu

2

Thẩm định hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu

3

Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu

4

Đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất

5

Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư

6

Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư

7

Các hoạt động khác (nếu có)

Ghi chú:95

- Cột [1]: Nội dung các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư được nêu tại cột này áp dụng đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) xây dựng bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư quy định tại Nghị định này.

- Cột [2], [3]: Bên mời thầu phải xác định thời gian cụ thể các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư trình người có thm quyền phê duyệt đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư làm căn cứ thực hiện.

- Cột [4], [5], [6]t [7]: Bên mời thầu phải cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung trong đấu thầu đ theo dõi tiến độ các hoạt động trong đấu thầu.”

PHỤ LỤC II.96 (được bãi bỏ)



[1] - Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phvà Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư.”

- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”

[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[10] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[11] Khoản này được sa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[17] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[19] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[20] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[21] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[25] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[26] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

[27] Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[28] Mục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[29] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[30] Điểm này sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[31] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[32] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[33] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[34] Đim này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[35] Chương này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

[36] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

37 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

38 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

39 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

40 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

41 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

42 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

43 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

44 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

45 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

46 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

47 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

48 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

49 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

50 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

51 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện d án”theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

52 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

53 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

54 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

55 Cụm từ “nhà đầu tư” được thay thế bởi cụm từ “nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án” theo quy định tại khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.

56 Mục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

57 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

58 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

59 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

60 Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

61 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

62 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

63 Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

64 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

65 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

66 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

67 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

68 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phươmg thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

69 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

70 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

71 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

72 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

73 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

74 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại đim a khon 25 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

75 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phươrng thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

76 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 25 Điều 89 Nghị định số 35/2021 /NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

77 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

78 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

79 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

80 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 25 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

81 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 25 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

82 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phươrng thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

83 Khoản này được sửa đi theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

84 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 27 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

85 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 27 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

86 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

87 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

88 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 28 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

89 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

90 Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khon 29 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

91 Khoản này được b sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

92 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đi tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

93 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

94 Khoản 1 và khoản 2 Điều 92 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phươmg thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021 quy định như sau:

“Điều 92. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại Điều 90 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2019. ” Khoản 1 Điều 131 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 quy định như sau:

"Điều 131. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021"

95 Ghi chú này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phươmg thức đối tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

96 Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đôi tác công tư, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2021.

MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2187/VBHN-BKHDT

Hanoi, April 16, 2021

 

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON BIDDING ON INVESTOR SELECTION

The Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 on elaboration of some Articles of the Law on Bidding on investor selection comes into force on April 20, 2020 and is amended by:

1. The Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

2. The Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on Public - Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Bidding on investor selection.[1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope

This Decree elaborates some Articles of the Law on Bidding on selection of investors in the following projects:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) [3] Investment projects using land for construction of urban areas; construction of civil works having one or more functions, including commercial housing; office buildings; commercial and services works;

c) Projects other than those mentioned in Point a and Point b of this Clause but still have to undergo bidding according to relevant laws and laws on private investment.

2. Regulated entities

a) Organizations and individuals that participate or are involved in selection of investors in the projects specified in Clause 1 of this Article.

b) Organizations and individuals whose investor selection activities are not regulated by this Decree may choose to apply regulations of this Decree. In this case, specify the contents that apply the Law on Bidding, this Decree and other laws to ensure fairness, transparency and efficiency.

Article 2. Assurance of competitiveness in bidding

An investor is considered legally and financially independent from the advisory contractor, the competent authorities, the procuring entity as prescribed in Clause 4 Article 6 of the Law on Bidding when the following conditions are fully satisfied:

1. The investor is not holding shares of stakes of the following advisory contractors:

a) The advisory contractor specialized in validation of the pre-feasibility study, feasibility study, design document, cost estimate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The investor and the advisory contractor mentioned in Clause 1 of this Article is holding less than 30% of the other’s shares/stakes.

In case the investor or advisory contractor is a partnership, the holdings of other organizations and individuals in the partnership shall be equal to the total holdings of the members of the partnership.

3. The competent authority and the procuring entity is holding not more than 49% of the share/stake in the investor.

In case the investor is a partnership, the holding of the competent authority or the procuring entity in the partnership shall be calculated as follows:

Where:

Xi: holding of the competent authority or procuring entity in partnership member i

Yi: capital contribution ratio of member i in the partnership agreement.

n: quantity of members in the partnership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Publishing bidding information

1. Responsibility to publish bidding information on Vietnam National E-Procurement System (VNEPS):

a) Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces and competent persons shall publish the regulations in Point g and Point h Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding;

b) [6] (annulled);

c) [7] Department of Planning and Investment shall publish information about land-using projects, extension or change of deadline for applying (if any), capacity profile evaluation, experience of each applicants according to Clause 1.i and 1.l Article 8 of the Law on Bidding;

d) [8] The procuring entity shall publish the information specified in Point b, c, d and dd Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding and information about change in bid closing time (if any); information about contracts for land-using projects specified in Clause 1.l Article 8 of the Law on Bidding;

d) Investors shall update information about their capacity and experience to the investor database in accordance with Clause 1.d Article 5 and Clause 1.k Article 8 of the Law on Bidding.

2. Information about projects on the list of state secrets shall be published in accordance with state secret protection laws.

3. When invalid information is found, the Ministry of Planning and Investment shall post a notice on VNEPS and the information provider shall make adjustments accordingly.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Clause does not apply to projects belonging to prohibited business lines in accordance with regulations of law on investment.

5. [10]In addition to the responsibility to publish the information specified in Clause 1.d of this Article, the procuring entity shall publish the invitation to bid in both English and Vietnamese on the website of the People’s Committee of the province (if any) or on an English newspaper published in Vietnam.

Article 5. Bidding information publishing duration

1. [11]For the information specified in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the procuring entity shall issue bidding documents together with the invitation to bid on VNEPS.

2. The information specified in Points a, d, dd, g, h, i, l Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding shall be published within 07 working days from the issuance date of the document.

3. Within 02 working days from the day on which the any of the information mentioned in Points b, c, d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding is posted on VNEPS, Vietnam Public Procurement Review Journal (VPPR) shall publish it on 01 issue.

Article 6. Points of time during investor selection process

1. The investor selection plan shall be validated within 20 days from the receipt of adequate documents, and approved within 10 days from the receipt of the validation report.

2. The time limit for an investor to prepare the capacity profile and submit the bid shall be 30 days from the day on which the project list is posted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. [13] (annulled)

5. The time limit for preparing the proposal shall be at least 30 days from the first day on which the request for proposals is issued to the bid closing date. Investors shall submit their proposals before bid closing time.

6. The time limit for preparing the bid shall be at least 60 days for domestic bidding or 90 days for international bidding from the first day on which the bidding documents are issued to the bid closing date. Investors shall submit their bids before bid closing time.

7. [14]Any revisions to the bidding documents shall be sent to bidders that received bidding documents at least 15 days for domestic bidding or 25 days for international bidding before the bid closing date; at least 10 days before the bid closing time for revisions to the request for proposals. In case the revisions are not sent by the deadline specified in this Clause, the procuring entity shall delay the bid closing time to allow enough time for sending revisions to the bidding documents or request for proposals.

8. The procuring entity shall send the notice of investor selection result to the investors by post or fax within 05 working days from the day on which the result is approved.

9. [15] (annulled)

10. The competent person shall decide other time limits according to Appendix I hereof and take responsibility for the punctuality and quality of investor selection tasks.

Article 7. Investor selection costs

1. [16]For domestic bidding, the selling price (inclusive of tax) shall not exceed 20.000.000 VND for a set of bidding documents or request for proposals; For international bidding, the selling price (inclusive of tax) shall not exceed 30.000.000 VND for a set of bidding documents or request for proposals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Costs of preparation and validation of bidding documents and request for proposals; evaluation of bids and proposals; validation of investor selection result:

a) The cost of preparation of bidding documents or request for proposals shall be 0,05% of the total investment but shall not be smaller than 10.000.000 VND or greater than 200.000.000 VND;

b) The cost of validation of bidding documents or request for proposals and validation of investor selection result shall be 0,02% of the total investment but shall not be smaller than 10.000.000 VND or greater than 100.000.000 VND;

c) The cost of evaluation of bids or proposals shall be 0,03% of the total investment but shall not be smaller than 10.000.000 VND or greater than 200.000.000 VND.

4. [18]For re-selection of investors and similar projects of the same competent authorities and procuring entity, the costs of preparation and and validation of prequalification documents, preparation and validation of bidding documents or request for proposals shall be 50% of the costs mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article. In case of re-selection of investors, inclusion of these costs in investment preparation costs must be considered.

5. The costs specified in Clauses 2, 3, 4 of this Article apply when the competent authority and procuring entity directly carry out investor selection. In case a counselor is hired to perform the tasks in Clauses 2, 3 and 4 the costs depend on the volume and duration of work, the counselor’s capacity, experience and wage, and other elements.

In case the counsellor’s wage is not specified, it will be determined according to the wages paid to counselors of similar projects over a specifiec period of time or in the total investment.

6. The cost of payment for the counsellors on settlement of investors’ petitions against the investor selection result shall be 0,02% of total investment of the complaining investors but shall not be smaller than 20.000.000 VND or greater than 200.000.000 VND.

7. The Ministry of Planning and Investment shall provide guidance on the costs of publishing bidding information, participation in VNEPS, management and use of revenues from collection of these costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. [19] (annulled)

Article 9. [20] (annulled)

Article 10. Selection of investors in land-using projects

1. International competitive bidding shall be carried out if the project fully satisfies the following requirements:

a) The total estimated cost of the project (excluding cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent) is at least 800.000.000.000 VND;

b) At least two investors are qualified in terms of capacity and experience as prescribed in Clause 3 Article 13 of this Decree, including at least one foreign investor;

c) It is not any of the cases specified in Point a and Point c Clause 2 a of this Article.

2. Domestic competitive bidding shall be carried out in the following cases:

a) [21] The project belongs to a prohibited business line as prescribed by the Law on Investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The project involves national defense or security matters under decision of the Prime Minister at the request of a competent authorities and consensus with the Ministry of National Defense (for national defense matters) or the Ministry of Public Security (for security matters).

3. Direct contracting is applied as prescribed in Point b Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding.

Article 11. Identification of land-using project [22]

A land-using investment project is subject to investor selection uses land if it satisfies the following conditions:

1. The project is the one specified in Point b Clause 1 Article 1 of this Article but does not use public investment capital to construct works. Projects on construction of urban areas and commercial housing; office buildings; commercial and services works shall be classified in accordance with regulations of law on construction. In the case of a project having multiple functions, the determination of whether the project uses land shall be carried out based on its main work or main work at the highest level if the project has multiple main works in accordance with regulations of law on construction.

2. The project is on the approved list of projects on land that needs expropriating in accordance with regulations of law on land, located in a land area that is currently being managed or used by the State but will be allocated or leased out by the provincial People’s Committee or economic zone management board to the approved investor.

3. The project belongs to a residential housing development program or plan in accordance with regulations of law on housing; an urban development program (if any) in accordance with regulations of law on urban development.

4. The project conforms to the socio-economic development plan or construction planning on a scale of 1/2.000 or 1/500 (if any); or the urban zoning planning a scale of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law.

5. The project is not qualified to hold a land use right auction in accordance with regulations of law on land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. List of of land-using projects[23]

1. The project specified in Article 11 of this Decree shall be incorporated into the list of land-using investment projects. To be specific:

a) For the project subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment, the decision on approval for investment guidelines also serves as the decision on approval for the list of land-using investment projects.

According to the decision on approval for investment guidelines under regulations of law on investment, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in determining preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee for approval prior to announcing the list of projects. For the project executed in a economic zone, the economic zone management board shall determine and approve preliminary requirements on the investor’s capacity and experience prior to announcing the list of projects.

b) For the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment, the compilation and approval of the list of land-using investment projects shall comply with Clauses 2 and 3 of this Article.

2. Compile a list of land-using projects regarding the project not subject to approval for its investment guidelines in accordance with regulations of law on investment:

a) If the project is set up by a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee:

The specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or agency affiliated to the provincial or district-level People's Committee shall prepare and submit a land-using investment project proposal to the Department of Planning and Investment for consolidation. The proposal shall contain the project’s name; objectives; scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; information about current use of land in the project location, expected demand for land use (if any); purposes of land; approved planning criteria; language used to publish the list of projects; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project and preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.

b) If the project is proposed by an investor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A written request for permission to execute the land-using project, including a commitment to bear all the costs and risks if the proposal is rejected;

- Contents of the project proposal shall contain the project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule; analysis of socio-economic efficiency of the project, assurance of national defense and security assurance, and sustainable development of the project;

- The proposal for expected demand for land use; information about current use of land in the project location (if any); purposes of land; approved planning criteria;

- Documents about the investor’s legal status, capacity and experience;

- Other documents (if any) required to explain the project proposal.

3. Approve the list of land-using investment projects:

a) Within 30 days from the receipt of the project proposal specified in Point a or b Clause 2 of this Article, the Department of Planning and Investment shall cooperate with relevant authorities in compiling the list of land-using investment projects; assessing the satisfaction of the conditions for determining whether an investment project uses land prescribed in Article 11 of this Decree; determine preliminary requirements on the investor’s capacity and experience, and submit a report to the President of the provincial People’s Committee. Where necessary, the duration of implementation may be extended upon request.

b) Within 10 days from the receipt of the report, the the President of the provincial People’s Committee shall consider approving the list of land-using investment projects, including the preliminary requirements on the investor’s capacity and experience.

4. Announce the list of projects”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Information to be published includes:

- Project’s name; investment objectives; investment scale; total estimated cost of project execution, investment capital; capital raising plan; investment duration and schedule;

- Current use of land in the project location, area of land used for project execution; purposes of land; approved planning criteria;

- Preliminary requirements on the investor’s capacity and experience;

- Deadline for the investor to submit the application for registration of project execution;

- The investor shall submit the application for registration of project execution through VNEPS;

- Other necessary information.

Article 13. Preparation, submission and preliminary assessment of capacity and experience of investors[24]

1. Investors shall prepare and submit an application for registration of project execution on VNEPS according to the information published according to Point b Clause 4 Article 12 of this Decree. The application for registration of project execution shall include the application form; documents about the investors’ legal status, capacity, experience, and other relevant documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. According to the result of preliminary assessment of capacity and experience, the authority specified in Clause 2 of thus Article shall make a submission to the President of the provincial People's Committee or the economic zone management board (for the project executed in an economic zone) for decision to organize the implementation in one of the cases specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article.

4. If two investors or more satisfy preliminary requirements on capacity and experience:

a) The President of the provincial People’s Committee shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee or the district-level People’s Committee to act as the procuring entity.

b) The head of the economic zone management board shall issue a decision to carry out competitive bidding as prescribed in Clause 1 or Clause 2 Article 10 of this Decree and assign an unit affiliated to the economic zone management board to act as the procuring entity with regard to the project executed in the economic zone.

5. If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.

6. Under the competent authority’s decision and approval specified in Clauses 4 and 5 of this Article, the Department of Planning and Investment or economic zone management board (for the project executed in an economic zone) shall publish a list of qualified investors on VNEPS or send a notification of completion of procedures for announcing the list of projects if there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience.

Article 14. Retention of bidding information

1. All documents releant to the process of investor selection shall be retained for at least 03 years after the project execution contract is terminated, except for the documents specified in Clause 2, 3, 4 of this Article.

2. Financial - commercial proposals of investors that fail the technical evaluation shall be returned as is to them together with the return or release of bid security paid by unsuccessful investors. In case an investor refuses to receive the documents, the procuring entity shall consider destroying them while ensuring confidentiality of information therein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Documents about finalization of the project execution contract and successful investors shall be retained in accordance with regulations of law on document retention.

Article 15. Team of experts

1. Participants in the expert team shall have bidding practitioner’s certificate under the roadmap specified by the Ministry of Planning and Investment, except for those specified in Clause 3 and Clause 4 of this Article.

2. Depending on the nature and complexity of the project, the expert team may consists of experts in technology, finance, commerce, administration, law, land and relevant fields.

3. An individual who is not one of those specified in Clause 2 Article 16 of the Law on Bidding and wishes to participate in an expert team shall have:

a) A certificate of training in bidding;

b) Have professional knowledge relevant to the project;

c) Have foreign language skills suitable for the project;

d) Be conversant with specific contents of the project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In special cases where opinions of experts in certain fields are needed, they are not required to have the certificate of training in bidding.

5. Training in bidding for investor selection shall be carried out in accordance with bidding laws.

Article 16. Investor selection under relevant laws and laws on private sector involvement

1. [25] Selection of investors in the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree shall be carried out as follows:

a) The list of projects (including preliminary requirements on capacity and experience) must be approved and made publicly available on VNEPS, serving as the basis for determination of investors interested in and submitting applications for registration of project execution.

b) If there are two investors or more satisfying the preliminary requirements on capacity and experience, the bidding shall be held by applying the competitive bidding process, including:

- Preparation for investor selection;

- Organization of investor selection;

- Assessment of the technical proposal; appraisal and approval of the list of technically qualified investors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Submission, appraisal, approval and publishing of investor selection results;

- Negotiation, completion and execution of a contract.

c) If only one investor carries out the registration and satisfies preliminary requirements on capacity and experience or multiple investors carry out the registration but only one investor satisfies preliminary requirements on capacity and experience, it is required to follow the procedures for investor approval in accordance with regulations of law on investment.

d) If there is not any investor satisfying preliminary requirements on capacity and experience, it is required complete the procedures for announcing the list of projects.

2. Responsibility for investor selection shall be assigned in accordance with the Law on Bidding and thid Decree, unless otherwise prescribed by investment laws, relevant laws and private investment laws.

3. [26]Regarding the projects specified in Point c Clause 1 Article 1 of this Decree, Ministries, ministerial agencies and Governmental agencies shall, according to special legislation, promulgate or request the Prime Minister to promulgate regulations on compilation, approval and announcement of the list of projects; methods and standards for bid evaluation, proposals and other contents (if any), ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic effect.

Chapter II

INVESTOR SELECTION PLAN[27]

Section 1[28]
(annulled)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Preparation of investor selection plan

1. Basis for preparation of investor selection plan:

a) [29] (annulled)

b) [30] For a land-using project:

- The decision on approval for investment guidelines (for projects subject to approval for investment guidelines according to investment laws) or the decision on approval for the list of land-using projects (for projects not subject to approval for investment guidelines according to investment laws);

- The decision to apply competitive bidding;

- Relevant documents (if any).

2 . On the basis of the documents specified in Clause 1 of this Article, the procuring entity shall prepare the investor selection plan and submit it to a competent person and the validating unit.

3. The documents to be submitted include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The table for monitoring progress of investor selection tasks as prescribed in Clause 10 Article 6 and Point h Clause 1 Article 8 of this Decree;

c) Enclosures including photocopies of the documents mentioned in Clause 1.

Article 25. Contents of investor selection plan

1. The project’s name.

2. [31]Preliminary total investment and capital for a PPP project; estimated total cost of the project, cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent of a land-using project.

3. [32](annulled)

4. Methods and types of investor selection:

a) [33] The method of investor selection shall be determined in accordance with Article 20, 22 and Article 26 of the Law on Bidding, and and Article 10 of this Decree;

b) The type of investor selection shall be either single stage one envelop (SSOE) or single-stage two-envelop (SSTE) procedure as prescribed ion Article 28 or Article 29 of the Law on Bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The investor selection process shall be initiated when the bidding documents or request for proposals are issued, which is a specific month or quarter of the year.

6. Type of contract:

a) [34] (annulled)

b) For a land-using project, the type of contract shall be a land-using project contact.

7. Contract duration:

Contract duration is the number of years or months from the effective date of the contract to the date on which the parties fulfill their contractual obligations.

Article 26. Validating and approving the investor selection plan

1. Validating the investor selection plan:

a) Validation includes the validation and assessment of the contents specified in Article 25 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. On the basis of the validation report, the competent person shall issue a decision to validate the investor selection plan and a table for monitoring progress of investor selection tasks as the basis for initiation of the investor selection process.

Chapter III[35] (annulled)

Chapter IV

COMPETITIVE BIDDING FOR SELECTION OF INVESTORS IN LAND-USING PROJECTS

Section 1. Detailed procedures

Article 46. Detailed procedures

1. Preparation for investor selection, including:

a) Preparation of bidding documents;

b) Validation and approval of the bidding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Inviting bids;

b) Issuance, revision, clarification of the bidding documents;

c) Preparation, submission, receipt, management, revision, withdrawals of bids;

d) Opening technical proposals.

3. Evaluation of technical proposals, including:

a) Inspection of validity of technical proposals;

b) Detailed evaluation of technical proposals;

c) Validation and approval of technically qualified investors.

4. Opening and evaluation of financial - commercial proposals, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Inspection and evaluation of validity of financial - commercial proposals;

c) Detailed evaluation of financial - commercial proposals and ranking investors.

5. Submission, validation, approval and publishign of investor selection result.

6. Contract negotiation and conclusion, including:

a) Contract negotiation;

b) Contract conclusion and publishing of contract information.

Section 2. PREPARATION OF INVESTOR SELECTION

Article 47. Preparation of bidding documents

1. Basis for preparation of bidding documents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The approved plan for investor selection;

c) Applicable regulations of law on land, housing, real estate trade, investment, construction and relevant laws.

2. Contents of bidding documents:

The bidding documents must not contain any conditions that restrict participation of investors or give advantage to one or some investors causing unfair competition. The bidding documents shall contain adequate information for investors to prepare their bids, to be specific:

a) Overall information about the project, including the project’s name, purposes, location, scale; initial execution schedule; status of the land area; planning criteria;

b) Instructions for investors, including bidding procedures and the bid data sheet;

c) Project execution, architecture, environment, safety requirements and other contents of the project (if any);

d) Bid evaluation criteria, including criteria for evaluating investors’ capacity and experience, technical criteria, financial criteria and evaluation methods;

dd) Bid forms, including the letter of bid, technical proposal, financial - commercial proposal, bid security, commitment of finance organization (if any) and other forms;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Land levy or land rent estimated by the procuring entity using the most appropriate land pricing method and input parameters.

The land levy or land rent shall be paid by the successful investor (the selected investor) when a decision on land allocation or land lease is issued by a state authority in accordance with land laws;

h) Total cost of project execution (excluding the cost of compensation, assistance and relocation land levy or land rent (m1)) estimated by the procuring entity in accordance with construction laws, ensuring efficient use of the land area.

i) Plan and cost of compensation, assistance and relocation. The cost of compensation, assistance and relocation (m2) is calculated according to:

- Land compensation;

- Remaining value of investment in the land area upon land expropriation by the State (if any);

- Compensation for housing, construction, property on land and business loss upon land expropriation by the State;

- Assistance amount upon land expropriation by the State (if any), including: assistance in life stabilization; training, career change and job finding; assistance in relocation; other assistance;

- Cost of organization of land clearance and compensation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

m3 = S x ΔG x k, where:

- S: area of levied land or leased land;

- ΔG: average increase in value after land use right auction per unit of area of land with the same uses in the same area. In case such a land area is not available, land data of administrative divisions with similar socio-economic conditions may be used;

- k: coefficient of average increase in value after land use right auction, with account taken of the similarity of the land area of the project and other factors (if any).

This value is relative, is the basis for investors to propose state budget contribution, and independent from the land levy or land rent payable the the investor according to land laws.

l) The draft contract, including project execution requirements, land allocation or land lease duration; land area; estimated land levy or land rent and method for determination thereof; input parameters or how to determine input parameters according to the applied pricing method; applicable regulations; bonuses and penalties; force majeure events; reconsideration of contract during project operation and other contents.

Article 48. Bid evaluation criteria and method

The bid evaluation method shall be expressed through the evaluation criteria in the bidding documents, including:

1. The basis for establishment of the preliminary capacity and experience requirements that are approved according to Clause 3 Article 12 of this Decree, criteria and methods for evaluation thereof, additional criteria (if necessary) according to Point d Clause 1 Article 19 of this Decree. In case of a partnership, the investor’s capacity and experience shall be the total capacity and experience of its members; the lead investor of the partnership shall have at least 30% holding; each member shall have at least 15% holding in the partnership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Technical criteria:

- Relevance of the project’s objectives for the socio-economic development or industry development plan; the construction planning has a ratio of 1/2.000 or 1/500 (if any), or the urban sector planning has a ratio of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law.

- The project’s scale, architechtural solutions and basic functions of the project;

- Environment and safety requirements;

- Other criteria on a case-by-case basis.

b) Technical evaluation method:

A scale of 1 – 100 or 1 – 1000 shall be used for technical criteria with minimum and maximum score for each criterion. The total passing score shall not be smaller than 70%; the passing score of and each criterion mentioned in Point a of this Clause shall not be smaller than 60%.

c) The scoring system mentioned in Point a of this Clause shall be suitable for the type of the project execution contract and the maximum score shall be 100%.

3. Financial criteria and evaluation method:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Total cost of the project (M1);

- Cost of compensation, assistance and relocation (M2);

- Investment efficiency (M3).

Where:

+ M1 is the total estimated cost of the project (excluding cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent) proposed by the investor in the bid according to the value of m1 specified in the bidding documents;

+ M2 is the cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent proposed by the investor in the bid according to the value of m2 specified in the bidding documents.

In case the approved cost of compensation, assistance and relocation is smaller than the value of M2, the difference shall be paid to state budget; In case it is higher than M2, the difference shall be covered by the investor and be included in the project’s total capital.

The investor may offset the approved cost of compensation, assistance and relocation against the land levy or land rent payable. The cost of compensation, assistance and relocation that remains after offsetting (if any) shall be included in the project’s total capital.

+ M3 is the investor’s proposed state budget contributions specified in the bid in addition to the investor’s liabilities to state budget prescribed by applicable law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- State interest-based method shall apply to financial evaluation. Technically qualified bids shall be ranked according to their investment efficiency. Investment efficiency shall be evaluated according to M3;

- When M1 ≥ m1 and M2 ≥ m2, M3 ≥ m3, the investor that proposes the highest M3 will be first-ranked and proposed as successful investor.

Article 49. Validating and approving the bidding documents 37

1. Bidding documents shall be validated and approved in accordance with Clause 2 Article 75 of this Decree before approval.

2. Approval for the bidding documents shall be made in writing on the basis of the request for approval and the report on validation of the bidding documents.

Section 3. ORGANIZATION OF INVESTOR SELECTION

Article 50. Conditions for issuance of bidding documents

Bidding documents shall be issued for selection of investor in a land-using project when the following conditions are fully satisfied:

1. The conditions specified in Clause 2 Article 7 of the Law on Bidding are satisfied;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51. Inviting bids, issuing, revising, calrifying bidding documents; extending bid submission deadline 38

1. The invitation to bid shall be published in accordance with Point d Clause 1 Article 4 and Clause 1 Article 5 of this Decree.

2. Bidding documents shall be issued to all investors. The procuring entity shall publish the physical and electronic bidding documents on VNEPS free of charge.

3. If the bidding documents have to be revised after issuance, the revision decision and the revisions must be posted by the procuring entity on VNEPS.

4. In case the bidding documents have to be clarified, the investor shall send the procuring entity a written request for clarification at least 07 working days (for domestic bidding) or 15 days (for international bidding) before the bid closing date. Clarification of the bidding documents shall be carried out by the procuring entity in one or some of the following manners:

a) Post the clarifying document on VNEPS;

b) If necessary, a pre-bid meeting may be held to discuss the contents that need clarifying in the bidding documents. The minutes of the meeting prepared by the procuring entity shall be used as the clarifying document, which shall be published on VNEPS.

The clarifications must not contradict the approved contents of the bidding documents. In case the bidding documents have to be revised after clarification, the revisions shall be made in accordance with Clause 3 of this Article.

5. The revision decision and clarifying document shall be part of the bidding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The procuring entity shall post the extension notice together with the decision to approve extension on VNEPS.

b) the extension notice shall specify the reason for extension and the new bid closing time.

Article 51a. Preparing, submiting, receiving, managing, revising, replacing withdrawing bids 39

1. The investor shall prepare and submit the bid according to requirements of the bidding documents.

2. The procuring entity shall receive all bids submitted by investors before the bid closing time and treat them as secret documents until the investor selection result is disclosed; Do not reveal information in one investor’s bid to any other investor, except the information that is disclosed during bid opening.

3. The investor that wishes to revise, replace or withdraw the bid shall submit a written request to the procuring entity. Such a request shall only be granted if it is received before the bid closing time.

4. The bids and documents sent by investors to the procuring entity after the bid closing time shall not be opened, considered invalid and eliminated, except documents clarifying bids requested by the procuring entity or clarifying, supplementary documents proving the investors’ lawful status, capacity and experience.

Article 51b. Opening technical proposals 40

1. Technical proposals shall be publicly opened within 01 hour from the bid closing time. The bid opening record shall be sent to all bidding investors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Financial – commercial proposals of all investors shall be sealed by the procuring entity in a separate bag. The seal shall be signed by the procuring entity’s representative and the investors that participate in the technical proposal opening ceremony.

Article 51c. Rules for bid evaluation 41

1. Bid evaluation shall be carried out on the basis for criteria for bid evaluation and other requirements in the bidding documents, the submitted bids, bid-clarifying documents provided by the investors in order to select a qualified investor with feasible technical, financial – commercial plans for execution of the project.

2. The photocopies shall be used for evaluation. The investors are responsible for the consistency between the originals copies and the photocopies. In case of minor discrepancies between the original copy and the photocopy which do not change the investor’s rankings, the original copy shall be used for evaluation. In case of major discrepancies between the original copy and the photocopy which result in a change in an investor’s rankings, that bid will be eliminated.

3. During bid evaluation, the procuring entity shall inspect the technical, financial – commercial contents of the bids to make sure the bids do not contain discrepancies, additional conditions or omitted basic contents. To be specific:

a) Discrepancies are contents that are different from those specified in the bidding documents;

b) Additional conditions are those imposed by the investor that are restrictive or express partial consent to the requirements in the bidding documents;

c) Omitted contents are the information or documents that are not fully provided by the investor as required by the bidding documents.

4. If the bid fulfills the basic requirements in the bidding documents, the procuring entity may accept the flaws that are not the aforementioned discrepancies, additional conditions or ommitted contents, which, if accepted by the procuring entity or revised, supplemented or replaced by the investor, will:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Cause significant restrictions and inconsistency between the bidding documents and entitlements of the procuring entity, the contract-signing authority, competent authority or obligations of the investor in the contract;

c) Unfairly affect competitiveness of other investors whose bids satisfy the basic requirements in the bidding documents.

5. A bid that fails to satisfy the basic requirements in the bidding documents will be eliminated; revisions to the discrepancies, additional conditions or ommitted contents to make a bid satisfactory are not permitted.

Article 51d. Clarification of bids 42

1. After bids are opened, the investors shall clarify their bids if requested by the procuring entity.

2. After bid closing, the procuring entity shall receive clarifying documents, supplementary documents proving the investors' lawful status, capacity and experience in case the investors find that their existing information and documents about their capacity and experience are not submitted together with the bidding documentation. These documents shall be consider part of the bids.

3. The clarification of contents about the investor’s lawful status, capacity and experience must not change the nature of the investor’s lawful status, capacity and experience. The clarification of technical, financial - commercial contents in the bid must not change the basic contents of the submitted bid.

4. The clarification shall be carried out between the procuring entity and the investor whose bid has to be clarified. The clarification shall be made into a written document and retained by the procuring entity as part of the bid.

Section 4. EVALUATION OF TECHNICAL PROPOSALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Inspection of validity of technical proposals, including:

a) Inspection of the quantity of original copies and photocopies of the technical proposal;

b) Inspection of components of the technical proposal, including: the bid form, partnership agreement (if any), letter of authorization to sign the bid form (if any); bid buarantee; documents proving the signor’s lawful status (if any); documents proving the investor’s lawful status, capacity and experience; the technical proposal; other components of the technical proposal;

c) Inspection of consistency between the original copies and photocopies serving detailed evaluation of the technical proposal.

2. Evaluation of the validity of the technical proposal:

A technical proposal shall be considered valid when:

a) There is the original copy of the technical proposal;

b) There is a valid bid form;

c) The effect of the technical proposal is conformable with regulations of the bidding documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The investor does not submit more than one technical proposal as independent investor or partnership member;

e) There is a valid partnership agreement in case of a partnership;

g) The investor is not being banned from bidding under bidding laws;

h) The investor has lawful status as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding.

3. Evaluation of capacity and experience:

Evaluation of capacity and experience shall be carried out according to the criteria and method specified in the bidding documents.

4. Investors that have valid technical proposals and satisfy capacity and experience requirements shall have their technical proposals undergo detailed evaluation

5. Detailed evaluation of technical proposals

Detaile evaluation of technical proposals shall be carried out according the criteria and method specified in the bidding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The list of technically qualified investors shall be approved in writing on the basis of the written request for approval and the report on validation of the list of technically qualified investors.

2. In case of investor appointment, do not validate and approve the list of technically qualified investors.

3. The procuring entity shall send the list of technically qualified investors to all bidding investors and invite them to participate in the opening of financial – commercial proposals, specify the opening time and location.

Section 5. OPENING AND EVALUATION OF FINANCIAL - COMMERCIAL PROPOSALS

Article 54. Opening financial - commercial proposals 45

1. Financial – commercial proposals of the investors on the list of technically qualified investors shall be publicly opened within at the time and location specified in the notification of the list of technically qualified investors. The bid opening record shall be sent to all bidding investors.

2. The procuring entity’s representative shall sign the original copy of the bid form, power of attorney of the investor’s legal representative (if any); the partnetship agreement (if any); the bid guarantee; important contents of each financial – commercial proposal.

Article 55. Evaluation of financial - commercial proposals 46

1. Inspection of validity of financial - commercial proposals, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Components of the financial – commercial proposal, including: the bid form, other components of the financial – commercial proposal;

c) Consistency between the original copies and photocopies of the technical proposal.

2. Evaluation of the validity of a financial - commercial proposal:

A financial – commercial proposal shall be considered valid when:

a) There is the original copy of the financial – commercial proposal;

b) There is a valid bid form;

c) The values in the bids are specific, expressed in both numbers and words, rational, logical and consistent, and are not associated with conditions that are disadvantageous ot the authorities or procuring entity (including: total investment proposed by the investor (M1); value of compensation, assistance and relocation proposed by the investor (M2); proposed payment to state budget in addition to the investor’s liabilities to state budget prescribed by applicable laws (M3); proposed increase in payment to state budget in addition to the investor’s liabilities to state budget prescribed by applicable laws (if any);

d) The effect of the financial – commercial proposal is conformable with regulations of the bidding documents.

3. The investors whose financial - commercial proposals are valid (hereinafter referred to as “financially qualified investors”) shall undergo detailed financial evaluation. Detailed financial – commercial evaluation and investor ranking shall be carried out according the criteria and method specified in the bidding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The list of ranked investors;

b) The list of disqualified investors and reasons for disqualification;

c) Remarks on the competiveness, fairness, transparency and efficiency of the investor selection process. In case competiveness, fairness, transparency or efficiency is not ensured, provide explanation and propose solutions.

5. If necessary, the procuring entity may request the competent person to consider allowing the first-ranked investor to enter into preliminary contract negotiation to facilitate the process of negotiation of the contract after the investor selection result is available.

Article 56. Rules for investor selection

An investor will be proposed as successful investor when the following conditions are fully satisfied:

1. The bid is valid.

2. The investor’s capacity and experience are qualified.

3. The technical proposal is qualified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) M1 ≥ m1;

b) M2 ≥ m2;

c) M3 ≥ m3 and is the highest.

Section 6. SUBMISSION, VALIDATION, APPROVAL AND PUBLISHING OF INVESTOR SELECTION RESULT; CONTRACT NEGOTIATION AND CONCLUSION

Article 57. Submission, validation, approval and publishing of investor selection result

1.47 Submission, validation, approval for investor selection result:

a) On the basis of the bid evaluation result report, the procuring entity shall submit the investor selection result, specifying the comments of the procuring entity on the evaluation by the team of experts.

b) The investor selection result shall be validated in accordance with Clause 4 Article 76 of this Decree prior to approval.

c) The decision to approve the investor selection result shall be made in writing on the basis of the written request for approval and the report on validation of the investor selection result.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The project’s name, objectives and scale;

b) Name of the successful bidder (the selected investor);

c) The estimated project execution schedule;

d) The project’s location, land area, land use purposes and duration;

dd) The total estimated cost of the project (excluding cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent);

e) Estimated land levy or land rent payable by the investor:

g) Other information (if any).

3. In case the bidding process is cancelled according to Clause 1 Article 17 of the Law on Bidding, the approval decision or cancellation decision shall specify the reasons for cancellation and responsibility of the parties.

4. After the investor selection result approval decision is available, the procuring entity shall publish the information specified in Point d Clause 1 Article 4 and Clause 2 Article 5 of this Decree; send a notice of investor selection result to the investors within the time limit specified in Clause 8 Article 6 of this Decree. The notice of investor selection result shall contain:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The list of unsuccessful investors and reasons for the elimination of each one;

c) The plan for negotiation and conclusion of the contract with the selected investor.

5. After the approval decision is available, the investor shall issue a decision to establish a project management enterprise to execute the project or directly execute the project. The management, operation and dissolution of the project management enterprise shall comply with regulations of law on enterprises, investment and project execution contract.

Article 58. Contract negotiation and conclusion

1. The first-ranked investor will be invited to negotiate the contract. In case the first-ranked investor does not come or refuses to come to negotiate the contract, the bid security will not be refunded.

2. Basis for contract negotiation:

a) The bid evaluation report;

b) The bid, clarifying and revising documents (if any) provided by the investor;

c) The bidding documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Do not negotiate the contents that are already conformable with the bidding documents;

b) The contract negotiation must not change the basic contents of the bid.

4. Contents of contract negotiation and conclusion:

a) Negotiate the contents that are not adequately detailed or consistent between the bidding documents and the bid, the discrepancies in the bid that may lead to disputes or affect the responsibility of the parties during contract execution;

b) Negotiate the issues that arise during the investor selection process (if any) in order to complete details of the project;

c) Negotiate the schedule for transfer of construction area; transfer of payment for compensation, assistance and relocation and state budget contribution to competent authorities;

d) The basis for determination of land levy or land rent according to land laws; method for land pricing as the basis for determination of land levy or land rent at the time of land allocatin or land lease; input parameters or how to determine input parameters according to the applied pricing method;

dd) Other necessary issues.

5.48 During the process of contract negotiation and completion, the parties shall draft the contract. The selected investor must not change, withdraw or refuse to fulfill the basic proposals in the bid, except for the changes that are proposed by the investor to be more efficient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 59. Contract conclusion and publishing of contract information

1.49 Rules for contract conclusion.

a) The proposed successful bid price (money proposed to be paid to the state budget by the selected investor in the bid package) shall be the value of the signed contract.

b) The costs of project execution and costs of compensation, assistance and relocation proposed by the selected investor in the bid package shall be recorded in the contract; if the change of planning, policy or law affects such costs, regulations of law on investment, construction, land, planning, housing and real estate business, and other relevant regulations of law shall apply.

c) The land levy or land rent determined in accordance with land laws plus state budget contribution shall be recognized as market price at the time of land allocation or land lease specified in the contract.

2. The contract shall be concluded in accordance with Article 69, 70, 71, 72 of the Law on Bidding.

3. Within 07 working days from the day on which the contract is concluded, the procuring entity shall publish information about the contract on the VNEPS. Information published:

a) Name of the project; contract number; contract conclusion date;

b) Name and address of the competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The project’s objectives and scale;

dd) The estimated project execution schedule;

e) The project’s location, land area, land use duration;

g) The total estimated cost of the project (excluding cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent);

h) The estimated land levy or land rent; method for land pricing as the basis for determination of land levy or land rent at the time of land allocatin or land lease; input parameters or how to determine input parameters according to the applied pricing method;

i) Other information (if any).

Article 60. Initiation of a land-using project

1. After the contract is concluded, the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project 50 shall cooperate with a specialized agency in proposing land expropriation and the plan for compensation, assistance and relocation to a competent authority in accordance with land laws. The selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project 51shall pay M2 and M3 amounts as proposed in the bid to the competent authority according to the project progress. Interest shall not be charged on the payment for compensation, assistance and relocation.

2. Procedures for land allocation/land lease; determination of land levy/land rent payable by the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor for execution of the project 52:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The provincial land authority shall organize the determination of land levy/land rent payable by the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project54, submit a report to the land pricing council before submission to the People’s Committee of the province for approval.

3. The selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project 55 shall initiate the land-using project in accordance with the contract, regulations of law on investment, construction, land, planning, housing real estate trading and relevant laws.

Chapter V

DIRECT CONTRACTING AND SPECIAL INVESTOR SELECTION PROCESS

Section 156 (annulled)

Section 2. APPOINTMENT OF INVESTOR FOR LAND-USING PROJECTS

Article 67. Preparation for investor selection

1. Preparation of request for proposals:

a)57 Basis for preparation of request for proposals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The housing development program as prescribed by housing laws; urban development program (if any) as prescribed by urban development laws;

- The socio-economic development or industry development plan; the construction planning with a ratio of 1/2.000 or 1/500 (if any), or the urban sector planning with a ratio of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law;

- The approved plan for investor selection;

- Applicable regulations of law on land, housing, real estate trade, investment, construction and relevant laws.

b) The request for proposals shall contain the information specified in Clause 2 Article 47 of this Decree. The criteria and evaluation method specified in Article 48 of this Decree shall apply though financially qualified investors need not to be ranked.

2. Validation and approval of request for proposals and selection of investor:

a) The request for proposals shall be validated in accordance with Clause 2 Article 75 of this Decree prior to approval;

b) Approval for the request for proposals shall be made in writing on the basis of the request for approval and the report on validation of the request for proposals;

c) 58 In the cases of direct contracting prescribed in Point b Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding and Clause 3 Article 10 of this Decree, an investor will be selected to receive the request for proposals when qualified as prescribed in Point a, b, c, d, e, g Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding and has adequate capacity and experience for project execution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The request for proposals shall be issued to the selected investor.

2. The investor shall prepare and submit the proposal accordingly.

Article 69. Evaluation of proposals

The proposal shall be evaluated according to the criteria specified in the request for proposals. During ethe process of evaluation, the procuring entity shall invite the investor to visit to clarify or make necessary revisions to the proposal.

Article 70. Rules for investor selection

An investor will be proposed as successful investor when the following conditions are fully satisfied:

1. The proposal is valid;

2. The investor’s capacity and experience are qualified;

3. The technical proposal is qualified;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) M1 ≥ m1;

b) M2 ≥ m2;

c) M3 ≥ m3.

Article 71. Submission, validation, approval and publishing of direct contracting result

Article 57 of this Decree shall apply to submission, validation, approval and publishing of direct contracting result.

Article 72. Contract negotiation, conclusion and publishing of contract information

1. Contract negotiation and completion shall be carried out in accordance with Clause 1, 2, 3, 4, 5 Article 58 of this Decree.

2. Article 59 of this Decree shal apply to conctract conclusion and publishing of contract information.

3. The selected investor shall execute the project in accordance with Article 60 fo this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 73. Procedures for validating and approving the plan for special investor selection process

1. A competent person shall prepare the proposal for application of special investor selection process, submit it to the Prime Minister and the Ministry of Planning and Investment for validation.

2. Within 30 days form the receipt of adequate documents, the Ministry of Planning and Investment shall validate the plan and submit a report to the Prime Minister.

3. On the basis for the competent person’s proposal and the validation report submitted by the Ministry of Planning and Investment, the Prime Minister shall consider approving the plan for application of special investor selection process.

Article 74. Proposal for application of special investor selection process

1. The written request for for application of special investor selection process shall contain the following information:

a) Basic information about the project;

b) 59 The reasons that none of the methods of investor selection specified in Article 20 and Article 22 of the Law on Bidding, and Article 10 of this Decree cannot be applied;

c) The plan for application of special investor selection process, including the steps of investor selections, solutions for the special issues and individuality of the project to ensure investment efficiency).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Other descripting documents (if any).

Chapter VI

VALIDATION CONTENTS, VALIDATION AND APPROVAL RESPONSIBILITIES IN INVESTOR SELECTION

Article 75. Validating bidding documents and request for proposals 60

1.61 (annulled)

2. Validating bidding documents and request for proposals:

a)62 The application for validation and approval consists of:

- The procuring entity’s written request for approval for the bidding documents/request for proposals:

- The draft bidding documents/request for proposals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Relevant documents.

b) Validation contents:

- Inspection fo documents that are the basis for preparation of bidding documents/request for proposals;

- Inspection of the relevance of the bidding documents/request for proposals for the project scale, objectives, scope of work and duration; its conformity to bidding laws and relevant laws;

- Dissenting opinitions (if any) between the organizations and individuals participating in the preparation of the bidding documents/request for proposals;

- Other relevant contents.

c) The validation report shall contain:

- Overalls about the project and legal basis for preparation of the bidding documents/request for proposals;

- Opinions of the validating units on the legal basis, conformity with bidding laws and relevant laws; assenting and dissenting opinions about the draft bidding documents/request for proposals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other opinions (if any).

d) Before signing the validation report, the validating unit need to hold a meeting between the parties to resolve the issues if necessary.

Article 76. Validation of list of technically qualified investors and investor selection result 63

1. General principles:

a)64 Thelist of technically qualified investors and investor selection result must be validated prior to approval;

b) In case of single-stage one-envelop process, only validate the investor selection result;

c) In case of single-stage two-envelop process, the list of technically qualified investors must be validated prior to approval;

d) The list of ranked investors shall not be validated prior to approval; the list will be approved at the request of the procuring entity;

dd) Before signing the validation report, the validating unit may hold a meeting between the parties to resolve the issues if necessary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Validation of the list of technically qualified investors:

a) An application for validation includes:

- The procuring entity’s document regarding the result of technical proposal evaluation;

- The report on technical proposal evaluation result;

- Photocopies of the bidding documents, bid closing and bid opening records, technical proposals and other necessary documents.

b) Validation contents:

- Evaluation of technical proposals; conformity of bidding laws and relevant laws during the processs;

- Other relevant contents.

c) The validation report shall contain:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Remarks on conformity with regulations of bidding laws and relevant laws during the investor selection process;

- The validating unit’s opinions about the competiveness, fairness, transparency and efficiency of the investor selection process;

- Proposals and recommendations to the procuring entity and the expert team;

- Assenting or dissenting opinions about of the technical proposal evaluatoin result; recommendations for violations against bidding laws or unample basis for reaching a verdict;

- Other opinions.

4. Validation of investor selection result:

a) An application for validation includes:

- The procuring entity’s document regarding the investor selection result;

- The report on bid/proposal evaluation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) 66 Validation contents:

- The relevance and conformity of the bidding documents/request for proposals; conformity with bidding laws and relevant laws;

- Punctuality during the investor selection process;

- Conformity with regulations of law on submission of investor selection result.

c) The validation report shall contain:

- Overalls about the project and legal basis for the investor selection;

- Brief summary of the investor selection process from shortlisting (if any) to submission of the investor selection result;

- Remarks on conformity with regulations of bidding laws and relevant laws during the investor selection process;

- The validating unit’s opinions about the competiveness, fairness, transparency and efficiency of the investor selection process;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Assenting or dissenting opinions about of the investor selection result; recommendations for violations against bidding laws or unample basis for reaching a verdict;

- Other opinions.

Article 77. Responsibilities of Presidents of the People’s Committees of provinces67

1. Approve lists of projects.

2. Approve investor selection plans and investor selection results.

3. Approve bidding documents, requests for proposals, lists of technically qualified investors, lists of ranked bidders (this task may be authorized to the head of a specialized agency affiliated ot the People’s Committee of the province, or to the President of the People’s Committee of a district).

4. Perform other tasks that are responsibilities of the competent persons specified in Article 73 of the Law on Bidding.

Article 78. Responsibilities of heads of specialized agencies affiliated to the People’s Committee of the provinces, agencies affiliated to the People’s Committees of provinces or Presidents of the People’s Committees of districts 68

1. Peform the tasks that are responsibilities of the procuring entity as prescribed in Article 75 of the Law on Bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 79. Responsibilities of validating units

1. The Ministry of Planning and Investment shall validate investor selection plans in special cases approved by the Prime Minister according to Article 26 of the Law on Bidding and other cases as requested by the Prime Minister.

2.69 (annulled)

3. The Department of Planning and Investment of a province shall validate:

a) Investor selection plans and investor selection results of the projects for which the the President of the People’s Committee of the province is the competent person;

b) 70 The bidding documents, request for proposals, list of technically qualified investors that are approved by the President of the People’s Committee of the province.

4.71 In case of authorization prescribed in Clause 3 Article 77 of this Decree, the authorized unit or the planning – finance department of a specialized agency affiliated to the People’s Committee of the province or the People’s Committee of the district shall validate the bidding documents, request for proposals and list of technically qualified investors.

Chapter VII

HANDLING OF PETITIONS AND VARIOUS SITUATIONS DURING INVESTOR SELECTION PROCESS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In case the investor selection plan has to be revised, the revision procedures shall be completed before opening technical proposals (for competitive bidding) or the proposal (for direct contracting)

2.72 (annulled)

3.73 (annulled)

4.74 In case no bids are submitted at the bid closing time, the procuring entity shall inform the competent person who will decide whether to:

a) Extend the bid closing time for up to 30 more days; or

b) Decide bid cancellation and request the procuring entity to revise the bidding documents and reinitate the investor selection process.

5.75 In case no applications are submitted at the end of the time limit for applying for execution of a land-using project, the Department of Planning and Investment shall request the President of the People’s Committee of the province to decide whether to:

a) Extend the time limit; or

b) Plan the reannouncement of the project information.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5a.76 In case only one investor is qualified in terms of capacity, experience, project execution progress, investment attracton targets and other specific conditions of the project, the President of the People’s Committee of the province (or the chief of the economic zone management board the project is executed within a economic zone) shall decide whether to:

a) Inform and instruct the investor to submit the application for approval for the investment guidelines as prescribed by investment laws if the process ensures transparency, competitiveness and the project requires faster progress;

b) Extend the deadline so other potential investors have the opportunity to access information and submit their applications, thus increase competitiveness.The qualified investor is not required to re-submit the application.

After deadline extension, on the basis of preliminary of enegy and experience, carry on the procedures specified in Clause 3 Article 13 of this Decree.

6. In case of direct contracting, the investor may propose an earlier bid closing and bid opening time than that specified in the request for proposals. In this case, the procuring entity shall inform the competent person for approval.

7. In case the successful investor fails to satisfy the technical and financial criteria specified in Clause 2 Article 70 of the Law on Bidding by the time the contract is concluded, the next-ranked investor will be invited to negotiate the contract. In this case, the invited investor shall restore the effect of the bid and bid security (if expired or returned)

8. In case all investors are equally ranked after financial evaluation, the investor that has the highest technical score will be first-ranked.

9.77 (annulled)

10.78 (annulled)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. In case an investor proposes the highest M3 but M1 < m1 for a land-using project, the procuring entity shall request the investor to clarify the pricing components and consider the following factors:

a) Economic factors relevant to application of new and advanced technology to construction, manufacture or service provision that give the bider the advantage of cost;

b) Applied economic solutions or special advantage of the investor that result in cost reduction.

Investors that fail to satisfy the aforementioned conditions will have their bids eliminated. The investor that receives assistance from any organization or individual that results in unfair competition will be eliminated.

13.80 In case some contents of the bidding documents or request for proposals are not conformable with bidding laws and relevant laws and thus cause vague or ambiguous interpretation during evaluation of bids or proposals or incorrect investor selection result, the procuring entity shall request the competent authority to consider following these steps:

a) Revise the bidding documents or request for proposals to ensure conformity with the written approval for investment guidelines (if any), bidding laws and relevant laws;

b) Notify all investors that have submitted their bids or proposals of the revisions; request them to suplement their bids or proposals according to the revisions or other contents of the bids or proposals if they are affected by the revisions (if necessary).

13a.81 In caes a partnership is awarded the contract but has not signed the project contract or the project contract has not come into force when the ratio of equity contribution in the partnerhship is adjusted, the procuring entity shall update information about the investor’s capacity as prescribed in Clause 2 Article 70 of the Law on Bidding; ensure that the investor has adequate capacity, minimum ratio of equity of each partner as prescribed in Clause 3 Article 52 of this Decree. After this information is updated, the procuring entity shall requet the competent person to consider carrying on the procedures as per regulations.

14. The procuring entity shall inform the competent person of other situations to ensure competiveness, fairness, transparency and efficiency are ensured.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The petition is made by an investor.

2. The petition form bears the signature of the person who signs the letter of bid or the investor’s legal representative, and a seal (if any).

3. The person responsible for handling petitions receives the petition form according to Clauses 3, 4, 5 Article 92 of the Law on Bidding.

4. The issue complained against has not been brought to court by the investor.

5. The petition settlement cost mentioned in Clause 6 Article 7 of this Decree shall be paid to the standing assistance team of the advisory board in case a petition against the investor selection result is handled by the competent person.

Article 82. Advisory board 82

1. Chairperson of the advisory board:

The chairperson of the advisory board is the Director of Department of Planning and Investment. The advisory board shall counsel the settlement of petitions.

2. Members of the advisory board:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The chairperson of the advisory board may invite other individuals to participate as members of the advisory board depending on each project;

c) A advisory board member must not be the parent, parent-in-law, spouse, natural child, adopted child, son- or daughter-in-law, or sibling of the person who signs the petition form or any individual that directly participates in bid/proposal evaluation or any individual that directly validates the list of technically qualified investors, investor selection result, or the person who signs the approval for the investor selection result.

3. Operation of the advisory board:

a) The chairperson of the advisory board shall issue a decision to establish the advisory board within 05 working days from the day on which the investor’s petition form is received. The advisory board shall operate on a case-by-case basis;

b) The advisory board shall work on the principle of collectives, vote under the majority rule and report ot the competent person; each member has the right to express and is legally responsible for their opinions.

4. Standing assistance team of the advisory board:

a) The standing assistance team of the advisory board is a unit of Department of Planning and Investment that is assigned to manage investment activities; the standing assistance team members do not included the individuals that directly participate in the validation of the investor selection result of the same project.

b) The standing assistance team shall perform administrative tasks assigned by the chairperson of the advisory board; receive and manage the fees paid by the complaining bidder as per regulations in Clause 6 Article 7 of this Decree.

Article 83. Settlement of petitions against investor selection result

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The person responsible for handling petitions shall inform the investor in case the petition is rejected because the conditions specified in Article 81 of this Decree are not fully satisfied.

3. The investor may withdraw the petition during the process, provided there is a written decision on petition withdrawal

4. The written response to the petition shall contain a verdict regarding the issued complained against. If the investor’s petition is found to be true, solutions and time limit must be specified, in which case the assistance team shall request the jointly responsible organizations and individuals to pay the complaining investor an amount equal to the fee paid by the complaining investor to the advisory board. If the investor’s petition is found to be false, the written response shall contain explanation.

Chapter VIII

ACTIONS AGAINST VIOLATIONS OF LAW; INSPECTION, SUPERVISION OF BIDDING FOR INVESTOR SELECTION

Section 1. Actions against violations of law

Article 84. Penalties

1. Warnings and fines shall be imposed upon organizations and individuals that violate bidding laws in accordance with regulations of law on imposition of administrative penalties for violations against regulations on planning and investment

2. Organizations and individuals that violate Article 89 of the Law on Bidding will be banned from bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Officials who violate bidding laws shall also be dealt with in accordance with regulations of law on officials.

Article 85. Ban from bidding

An organization or individual may be banned from bidding for a specific period of time:

1. Any of the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 Article 89 of the Law on Bidding will lead to a ban of 03 - 05 years.

2. Any of the violations specified in Points a, b, c, d, h Clause 6 Article 89 of the Law on Bidding will lead to a ban of 01 - 03 years.

3. Any of the violations specified in Clause 7 Article 89 of the Law on Bidding will lead to a ban of 06 – 12 months.

Article 86. Cancellation, suspension, rejection of investor selection result

1. Cancellation of bidding process is a measure taken by a competent person against violations of bidding laws and relevant laws by participants in the bidding process.

The competent person shall issue a decision on cancellation of bidding process in the cases specified in Article 17 of the Law on Bidding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The bidding will be suspended and the investor selection result will be rejected if there is evidence that the violation committed by a participant in the bidding against bidding laws or relevant laws results in failure to achive the bidding objectives or falsifies the investor selection result.

b) Suspension will be imposed as soon as such a violation is committed and before the investor selection result is approved. Rejection of the investor selection result will be imposed during the period from the day on which the investor selection result is approved to the contract conclusion date;

c) The written decision on suspension or rejection of investor selection must specify the reasons, solutions and time limit for rectification;

d) Invalidation of a procuring entity’s decision will be decided by the competent person when the decision is found to be unconformable with bidding laws and relevant laws.

Article 87. Compensation for damage caused by violations against bidding laws

The organization or individual that violates bidding laws and causes damage shall pay compensation in accordance with regulations of law on damages and relevant laws.

Section 2. INSPECTION AND SUPERVISION

Article 88. Inspection of bidding process

1. Inspections include periodic inspections and unscheduled inspections that are carried out whenever there is a petition or when requested by the the Prime Minister, the President of the People’s Committee of the province, competent person of a bidding authority prescribed in Clause 2 of this Article, whether directly or by requesting a report.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.84 The Ministry of Planning and Investment shall organize inspection of bidding nationwide. Other Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, the People’s Committees of provinces, Provincial Departments of Planning and Investment, specialized agencies affiliated to the People’s Committees of provinces, the People’s Committees of districts shall organize bidding inspection when requested by the competent person of a bidding inspection authority. Departments of Planning and Investment shall assist the People’s Committees of provinces in organizing bidding inspection in their provinces.

4. Bidding inspection contents:

a) 85 Periodic inspection:

- Issuance of guidelines for investor selection; hierarchy of power in investor selection.

- Provision of training in bidding;

- Issuance of certificates of training in bidding;

- Preparation, approval, disclosure of list of projects (including preliminary required capacity and experience of investors); preliminary evaluation of investors’ capacity and experience;

- Development and approval of the investor selection plans, bidding documents, request for proposals and investor selection results;

- Contents of the concluded contract and conformity with the legal basis during the process of project conclusion and execution;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Performance of bidding inspection and supervision tasks.

b) Unscheduled inspection: the chief inspector shall decide the inspection contents according to the request for inspection and the inspection decision.

5. An inspection report and verdict shall be made after the inspection ends. The inspecting authority shall monitor the rectification of weaknesses (if found) specified in the verdict. Propose actions against violations if found or transfer the case to an investigation authority for handling.

6. The verdict shall contain:

a) The performance of bidding tasks by the inspected unit;

b) The inspection contents;

c) Remarks;

d) Verdict;

dd) Recommendations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.86 Supervision shall be carried out when a Minister, heads of ministerial-level agency or governmental agency authorizes the head of a organization affiliate thereto; when the President of the People’s Committee of the province authorizes the head of a specialized agency affiliated thereto or the President of the People’s Committee of a district to act as the competent person who has the power to supervise and take actions against violations of bidding laws and relevant laws.

2. The competent person shall appoint an individual or unit licensed for bidding management to participate in supervision of the tasks specified in Clause 3 of this Article to ensure conformity with bidding laws.

3.87 The following bidding tasks shall be supervised:

a) Preparation, approval, disclosure of list of projects (including preliminary required capacity and experience of investors); preliminary evaluation of investors’ capacity and experience;

b) Preparation, validation and approval of bidding documents, request for proposals;

c) Evaluation of bids, proposals;

d) Validation of investor selection result;

dd) Negotiation, completion and conclusion of the contract.

4. Supervision method:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The procuring entity shall provide information about the process of investor selection to the supervising entity when receiving written request;

c) When a violation is found, the supervising entity shall send a written notice to the competent person, who will take necessary actions to ensure the efficiency of the investor selection process.

5. Responsibilities of the supervising entity:

a) Be honest and objective; do no harass the authorized person and procuring entity during the supervision process;

b) Request the authorized person and procuring entity to provide documents serving the supervision process;

c) Receive information from the investor, organizations and individuals relevant to the selection of investor in the project under supervision;

d) Protect confidentiality of information as per regulations;

dd) Perform other obligations prescribed by bidding laws and relevant laws.

Chapter IX

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 90. Transition clauses

1.89 (annulled)

2. In case a land-using project has a total estimated cost (excluding cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent) from 120.000.000.000 VND to under 800.000.000.000 VND, applies international competitive bidding without prequalification, and is not bid for before the effective date of this Decree, the competent person shall consider applying international competitive bidding or domestic competitive bidding.

3.90 Prequalification documents issued before the effective date of this Decree shall be handled as follows:

a) In case two or more investors are shortlisted, the project shall apply competitive bidding as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 9 of Decree No. 30/2015/ND-CP. Subsequent procedures for investor selection shall be carried out in accordance with Chapters III, IV and V of Decree No. 30/2015/ND-CP. Bidding documents shall be issued to the shortlisted investors as prescribed in Clause 1 Article 30, Article 49 and Article 61 of Decree No. 30/2015/ND-CP.

b) In case only one investor is shortlisted, the project shall apply investor appointment as prescribed in Point a Clause 3 Article 9 of Decree No. 30/2015/ND-CP. Subsequent procedures for investor selection shall be carried out in accordance with Chapter VI of Decree No. 30/2015/ND-CP.

c) The contents of the bidding documents or request for proposals shall comply with regulations of Decree No. 30/2015/ND-CP, its guidng Circulars and relevant laws that are applciable when the bidding documents or request for proposals are approved.

d) The selected investor shall execute the project in accordance with the contract, regulations of law on investment, construction, land, planning and relevant laws.

4. Regulations of the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP and its guiding Circulars shall apply to bidding documents and requests for proposals issued before the effective date of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 91. Guidance for implementation

1. The Ministry of Planning and Investment shall:

a)92 Preside over the development and issuance of model bidding-related documenta, including: bidding documents, request for proposals for selection of investors in land-using projects; reporting forms and other set forms;

b) 93 Set a roadmap for publishing information and selection of investor in land-using projects on VNEPS.

c) Take charge and cooperate with relevant authorities in developing the VNEPS and implementation road map; establish the mechanism for its management and operation; provide guidance on investor selection through the network;

d) Provide guidance on implementation of other contents of the Decree to facilitate state management of investor selection.

2. The Ministry of Finance shall provide guidance on management and use of funds relevant to investor selection.

3. Other Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and the People’s Committees of provinces shall:

a) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in proving model documents for selection of investors in PPP projects of Group C in their fields;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Submit annual reports on investor selection to the Ministry of Planning and Investment, which will submit a consolidated report to the Prime Minister. For projects that apply direct contracting and special investor selection process, the report shall include the evaluation of the investor selection result according to the objectives, reasons, conditions, progress and execution plan.

4. Ministers, heads of ministerial-level agencies abd Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees shall designate persons in charge of investor selection and assign one or some of their units to manage investor selection in their fields or their administrative divisions. The issues that are not regulated by this Decree shall be reported to the Prime Minister for consideration.

Article 92. Effect 94

1. This Decree comes into force from April 20, 2020.

2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 30/2015/ND-CP dated March 17, 2015 elaborating some Articles on investor selection of the Law on Bidding./.

 

 

CERTIFIED BY

MINISTER




Nguyen Chi Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[1] Basis for promulgation of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments:

“Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law dated November 22, 2019 on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Public - Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

At the request of the Minister of Planning and Investment;

The Government promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Public - Private Partnership Investment.”

- Basis for promulgation of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment:

“Pursuant to the Law on Government Organization No. 76/2015/QH13 dated June 19, 2015 and the Law dated November 22, 2019 on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Investment No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Enterprises No. 59/2020/QH14 dated June 17, 2020;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government hereby promulgates a Decree to elaborate some articles of the Law on Investment.”

[2] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[3] Amended according to Clause 1 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[4] Amended according to Clause 1 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[5] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[6] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[7] Amended according to Point a Clause 2 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[8] Amended according to Point b Clause 2 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[9] Amended according to Clause 2 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[11] Amended according to Clause 3 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[12] Amended according to Point a Clause 4 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[13] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[14] Amended according to Point b Clause 4 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[15] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[16] Amended according to Point a Clause 5 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[17] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[18] Amended according to Point b Clause 5 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[19] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investment, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[21] Amended according to Clause 3 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[22] Amended according to Clause 4 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[23] Amended according to Clause 5 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[24] Amended according to Clause 6 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[25] Amended according to Point a Clause 7 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[26] Amended according to Point b Clause 7 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

[27] Amended according to Clause 6 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[28] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investment, which comes into force from March 29, 2021.

[29] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[31] Amended according to Point a Clause 8 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[32] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[33] Amended according to Point b Clause 8 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[34] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

[35] Anulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investment, which comes into force from March 29, 2021.

[36] Amended according to Clause 9 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

Amended according to Clause 3 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

38 Amended according to Clause 11 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

39 Amended according to Clause 11 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

41 Amended according to Clause 11 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

42 Amended according to Clause 11 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

43 Amended according to Clause 12 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

44 Amended according to Clause 13 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

45 Amended according to Clause 14 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

46 Amended according to Clause 15 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

47 Amended according to Clause 16 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

48 Amended according to Clause 17 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

49 Amended according to Clause 8 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

51 The phrase “the investor” is replaced with the phrase “the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project” according to Clause 9 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

52 The phrase “the investor” is replaced with the phrase “the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project” according to Clause 9 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

53 The phrase “the investor” is replaced with the phrase “the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project” according to Clause 9 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

54 The phrase “the investor” is replaced with the phrase “the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project” according to Clause 9 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

55 The phrase “the investor” is replaced with the phrase “the selected investor or the project management enterprise established by the selected investor to execute the project” according to Clause 9 Article 108 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021.

56 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

57 Amended according to Point a Clause 18 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

58 Amended according to Point b Clause 18 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

59 Amended according to Clause 19 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

61 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

62 Amended according to Point b Clause 20 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

63 Amended according to Point a Clause 21 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

64 Amended according to Point b Clause 21 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

65 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

66 Amended according to Point c Clause 21 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

67 Amended according to Clause 22 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

68 Amended according to Clause 23 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

69 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

71 Amended according to Point b Clause 24 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

72 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

73 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

74 Amended according to Point a Clause 25 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

75 Amended according to Point b Clause 25 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

76 Amended according to Point c Clause 25 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

77 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

78 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

79 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

81 Amended according to Point dd Clause 25 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

82 Amended according to Clause 26 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

83 Amended according to Point a Clause 27 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

84 Amended according to Point b Clause 27 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

85 Amended according to Point c Clause 27 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

86 Amended according to Point a Clause 28 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

87 Amended according to Point b Clause 28 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

88 Amended according to Point c Clause 28 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

89 Annulled according to Clause 32 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

91 Amended according to Point b Clause 29 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

92 Amended according to Point a Clause 30 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

93 Amended according to Point b Clause 30 Article 89 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021.

94 Clause 1 and Clause 2 Article 92 of the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021 elaborating the Law on Investment regarding PPP investments, which comes into force from March 29, 2021:

“Article 92. Effect

1. This Decree comes into force from the day on which it is signed, except the regulations specified in Clause 2 of this Article.

2. Regulations of Article 90 of this Decree come into force from October 01, 2019.”

Clause 1 Article 131 of the Government’s Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 elaborating some Articles of the Law on Investment, which comes into force from March 26, 2021:

“Article 131. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 2187/VBHN-BKHĐT ngày 16/04/2021 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


20.143

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.101.75
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!