ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
745/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 29 tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày
29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày
14/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29/4/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-TTg
ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035”;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng hộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020
- 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình số 497/TTr-SVHTT ngày 12/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư,
Nội vụ, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Tổng cục Thể dục thể thao;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HV, NN, HN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 745/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa)
Triển khai Quyết định số 368/QĐ-UBND
ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 08-CTr/TU, ngày 21/12/2020 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, ý kiến tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao tại
Tờ trình số 497/TTr-SVHTT ngày 12/3/2021, Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
I. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Về số lượng
bộ môn đầu tư, vận động viên, huấn luyện viên, trình độ và thành tích đạt được (Phụ lục 1, Phụ lục 2)
1.1. Về số lượng:
- Đào tạo, tập huấn, thi đấu cho 22 đội
tuyển thuộc 13 môn thể thao, gồm: Điền kinh, Bóng đá (U11, U13, U15, U17, U19,
U21 và Bóng đá Bãi biển), Bóng bàn, Teakwondo, Karate, Võ cổ truyền (đối kháng
và quyền), Bóng chuyền (trong nhà và bãi biển), Khiêu vũ thể
thao, Kick Boxing, Muay, Cử tạ, Vovinam và Thể dục thể hình.
- Đến năm 2020, có 566 vận động viên
(trong đó có 408 vận động viên tập trung và 158 vận động viên năng khiếu nghiệp
dư); có 53 huấn luyện viên (trong đó có 27 huấn luyện viên thuộc biên chế viên
chức, 26 huấn luyện viên hợp đồng đào tạo chuyên môn).
Như vậy, không có sự phát triển thêm
số môn thể thao; số huấn luyện viên tăng thêm 03 người (so với năm 2016 có 50
huấn luyện viên); số vận động viên tăng thêm 130 người (so với năm 2016 có 436
vận động viên).
1.2. Về chất lượng:
Một số môn thể thao phát triển tốt
như: Bóng chuyền, Khiêu vũ thể thao, Bóng bàn, Điền kinh, Thể dục thể hình, Cử
tạ, Taekwondo, Võ cổ truyền, Muay,..., những môn thể thao này đã đạt được nhiều
huy chương tại các giải quốc gia, quốc tế và nhất là tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018.
1.3. Về thành tích:
Chất lượng đào tạo và thành tích vận
động viên từng bước được cải thiện, nâng cao, nhất là thành tích đạt được qua kỳ
Đại hội gần đây, cụ thể:
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
lần thứ VII năm 2014: tham gia 12 môn với 124 vận động viên, 47 huấn luyện
viên; đạt được: 6 HCV, 5 HCB, 16 HCĐ; xếp hạng 25.
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc
lần thứ VIII năm 2018, tham gia 13 môn với 133 vận động viên, 29 huấn luyện
viên; đạt được: 7 HCV, 8 HCB, 13 HCĐ; xếp hạng 22.
2. Cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao
thành tích cao còn hạn chế, chỉ cơ bản đáp ứng được một phần nhu cầu tập luyện
và thi đấu thể thao trong giai đoạn hiện nay.
- Về trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
giai đoạn 2017 - 2020 còn thiếu và chưa đảm bảo nhu cầu tập luyện và thi đấu. Một số hạng mục đầu tư còn
thiếu như giáp điện tử, thiết bị chuyên dụng cho từng bộ
môn khác nhau,...
3. Khoa học
công nghệ, y học thể dục thể thao
Lĩnh vực khoa học công nghệ, y
học thể dục thể thao chưa được đầu tư sâu. Trong điều kiện thực tế của địa phương, ngành thể thao Khánh Hòa đã triển khai
thực hiện một số nội dung như Bồi dưỡng kiến thức huấn luyện mới cho huấn luyện viên, sử dụng thực phẩm chức năng, các loại thuốc nhằm
nâng cao dinh dưỡng và hồi phục cho vận động viên; tiến
hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tất cả các vận động viên, đặc biệt là ứng dụng các chỉ số khoa học trong
việc tuyển chọn ban đầu đối với các vận động viên năng khiếu.
4. Chế độ chính
sách và mức độ đầu tư
- Chế độ đang áp dụng cho thể thao
thành tích cao cơ bản được đảm bảo theo quy định và ngang bằng với mức do Trung ương quy định.
- Tổng kinh phí đầu tư cho thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2020: Năm 2017 là 36.524
triệu đồng; năm 2018 là 36.341 triệu đồng; năm 2019 là 47.734 triệu đồng, năm 2020 là
51.598 triệu đồng.
Mức độ đầu tư kinh phí và xã hội hóa cho thể thao thành tích cao qua từng năm trong giai đoạn 2017 - 2020 có tăng,
đây chính là một trong những yếu tố quyết định trong việc
nâng cao thành tích thể thao thành tích cao Khánh Hòa và
đưa thể thao Khánh Hòa có những bước
tiến trong kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII, năm 2018 so với
thành tích tại kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VII,
năm 2014.
5. Công tác xã hội
hóa
Công tác xã hội
hóa bước đầu đã thu hút thêm nguồn lực
xã hội cho phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh, đặc biệt với bộ môn
Bóng đá, Bóng chuyền, ... Tuy nhiên,
việc xã hội hóa thể thao thành tích cao đối với các bộ môn
khác hiện rất khó khăn, rất cần sự đầu tư kinh phí từ ngân
sách Nhà nước.
II. NHỮNG TỒN TẠI
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những vấn đề
tồn tại
- Cơ chế hoạt động thể thao thành tích cao chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
- Số lượng huy chương
tăng lên qua từng năm nhưng chủ yếu ở các giải vô địch trẻ, cúp các câu lạc bộ
và giải mở rộng. Chất lượng vận động viên thể thao thành tích cao chưa ổn định;
số vận động viên và huấn luyện viên tham gia đội tuyển trẻ và tuyển quốc gia
còn hạn chế.
- Chưa xây dựng được hệ thống tuyển chọn và đào tạo vận động viên, từ huấn luyện ban đầu; môn Cử
tạ có vận động viên thể thao thành tích cao nhưng phong
trào chưa phát triển; bên cạnh đó, nhiều môn phong trào phát triển nhưng vận động viên đỉnh cao của tỉnh không có như Bơi Lặn, Cầu lông.
- Chưa bố trí được nguồn vốn để
triển khai Khu liên hợp thể thao tỉnh Khánh
Hòa; một số huyện, thị xã, thành phố chưa có nhà thi đấu
thể thao, hồ bơi; sân vận động cấp
huyện của một số địa phương chưa có (như
huyện Khánh Sơn, Cam Lâm) hoặc có nhưng không sử dụng được
(huyện Khánh Vĩnh) vì đã xuống cấp.
- Chưa có phương án đầu tư kinh phí, trang thiết bị và đào tạo cán bộ
trong lĩnh vực khoa học thể thao.
- Chế độ đãi ngộ
và giải quyết nghề nghiệp cho vận động viên khi hết tham gia tập luyện, thi đấu cho Khánh Hòa chưa có, dẫn đến bản thân vận
động viên, gia đình và dư luận xã hội
chưa yên tâm và chưa xem thể dục thể thao là một nghề
nghiệp.
- Các Liên đoàn,
Hội thể thao không phát huy được vai trò trong lĩnh vực thể
thao thành tích cao do các tổ chức này không có nguồn kinh phí cho công tác đào tạo vận động viên và nâng cao thành tích thể
thao.
2. Những nguyên
nhân
- Nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách tỉnh cho thể thao thành tích cao chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động
và phát triển, đặc biệt là trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa
các đơn vị, địa phương trong cả nước.
- Lực lượng cán bộ, huấn luyện viên
trực tiếp làm công tác thể thao thành tích cao còn thiếu,
chậm đổi mới về tư duy và tri thức khoa học huấn luyện.
- Công tác đào tạo,
quy hoạch cán bộ, huấn luyện viên,
chuyên gia đẳng cấp quốc gia và quốc tế
trong lĩnh vực thể thao thành tích cao chưa được chú trọng.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm về
phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa
- Chăm lo, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển các tài năng thể thao là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, cả hệ thống chính trị, các
cấp, các ngành của tỉnh và toàn xã hội, trong đó, ngành
văn hóa và thể thao là nòng cốt.
- Thể thao thành tích cao vừa là động
lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao
quần chúng và trường học là cơ sở, nền
tảng để phát triển thể thao thành tích cao. Phát triển thể
thao thành tích cao phải đặt trên nền móng vững
chắc của thể thao quần chúng và thể thao trường học, từ đó, phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu để tạo nguồn bền vững cho thể thao thành tích cao.
- Xác định đúng đối tượng cần được
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện gắn với các môn thể thao trọng điểm, tạo bước đột phá trong đào tạo tài
năng thể thao thành tích cao của tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy tính độc lập,
khơi dậy mọi nguồn lực sáng tạo của các tài năng thể thao, góp phần phát triển
nhân tài thể thao Khánh Hòa nói riêng và thể thao đất nước nói chung.
- Tập trung ưu tiên đầu tư các môn thể thao thường xuyên có thành tích tốt, có huy chương tại các giải thể thao thành tích cao và Đại hội thể thao
toàn quốc; tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo
tài năng thể thao gắn kết đào tạo các
tuyến, các lớp vận động viên năng khiếu kế cận; thống nhất quản lý phát triển
thể thao thành tích cao theo hướng tiên tiến, bền vững,
phù hợp với đặc điểm thể chất vận động viên và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu và
chỉ tiêu phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến 2030
2.1. Mục tiêu
- Tập trung phát triển một số môn thể thao thành tích cao tiêu biểu, trọng điểm
của Khánh Hòa và cả nước, tạo động lực cho phát triển thể
dục thể thao quần chúng.
- Xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa bền vững với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn cao.
- Tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên đạt thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc,
các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
- Đóng góp nhiều vận động viên, huấn luyện viên cho các tuyến của đội tuyển quốc gia tham
gia thi đấu dạt thành tích tại các giải thể thao trong chương
trình thi đấu SEA Games, Asiad và các giải quốc tế khác.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
phát triển thể thao thành tích cao.
- Huy động toàn
xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục,
thể thao; từng bước chuyển giao công tác tổ chức tập luyện
và thi đấu thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
khi cơ chế pháp lý rõ ràng.
2.2. Chỉ tiêu
a) Phát triển và đào tạo đội ngũ vận động viên (Phụ
lục 03, Phụ lục 07)
- Giai đoạn 2021 -2025:
+ Năm 2021 - 2022: Duy trì tập trung
đầu tư 566 vận động viên (trong đó có 408 vận động viên tập trung, 158 vận động viên năng khiếu
không tập trung) để chuẩn bị tốt nhất cho Đại hội thể thao
toàn quốc lần thứ thứ IX năm 2022.
+ Năm 2023 - 2025: Căn cứ vào thành
tích đạt được tại Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX, quyết định cụ thể số môn thể thao và số lượng vận động viên thể thao thành tích cao cấp tỉnh; điều chỉnh cơ cấu các đội tuyển, phấn
đấu đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đội tuyển có điều kiện
thuận lợi (như Bóng chuyền, Bóng đá....); phấn đấu đào tạo
khoảng 644 vận động viên thể thao thành tích cao (gồm: 264 vận động viên tuyến tuyển tập trung, 217 vận
động viên tuyển trẻ tập trung và 163 vận động viên tuyến năng khiếu không tập trung hoặc tập trung nếu có đủ điều kiện),
trong đó có từ 85 vận động viên ưu tú trở lên.
- Định hướng đến năm 2030: Số lượng vận động viên thể thao thành tích cao cấp tỉnh phấn đấu đạt 719
vận động viên thể thao thành tích cao (gồm: 285 vận động
viên tuyến tuyển tập trung, 255 vận động viên tuyến trẻ
tập trung và 177 vận động viên tuyến năng khiếu), trong đó có từ
100 vận động viên ưu tú trở lên.
b) Phát triển đội ngũ huấn luyện viên (Phụ lục 04)
- Giai đoạn 2021 - 2025: Số lượng huấn luyện viên cấp tỉnh 54 người;
- Định hướng đến năm 2030: Bổ sung số
lượng huấn luyện viên tăng tương ứng với số lượng môn thể thao cần tập trung đầu tư, theo tỷ lệ trung bình 1HLV/8VĐV.
- Về trình độ
chuyên môn: 100% huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung tâm Huấn
luyện kỹ thuật thể thao Khánh Hòa đạt trình độ cử nhân thể dục thể thao trở lên có chuyên ngành phù hợp với
từng bộ môn thể thao được phân công đào
tạo, huấn luyện.
c) Số lượng bộ môn thể thao ưu tiên đầu tư
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Năm 2021 - 2022: Duy trì đầu tư 13 môn thể thao (22 đội tuyển) hiện có, gồm: Điền kinh,
Bóng đá (các đội tuyển trẻ và Bóng đá bãi biển), Bóng bàn, Teakwondo, Karate,
Võ cổ truyền (đội tuyển đối kháng và đội tuyển quyền),
Bóng chuyền (bóng chuyền trong nhà và bóng chuyền bãi biển),
Khiêu vũ thể thao, Kick Boxing, Muay,
Cử tạ, Vovinam và Thể dục thể hình.
+ Năm 2023 - 2025: Phấn đấu xã hội hóa đầu tư các đội tuyển trẻ Bóng đá, các đội tuyển bóng chuyền và một số môn thể
thao khác; tạo điều kiện để bổ sung huấn luyện viên, vận
động viên cho các đội tuyển thể thao đang tập trung đào tạo tại Trung tâm Huấn luyện kỹ
thuật thể thao và cho một số môn thể thao mới.
- Định hướng đến năm 2030: Bổ sung số môn thể thao như Bơi lặn,
Bóng rổ,... cho phù hợp với thực tế của Thể thao thành
tích cao Việt Nam và tỉnh Khánh Hòa.
d) Thành tích thi
đấu thể thao thành tích cao (Phụ lục 05)
- Giai đoạn 2021 -2025:
+ Tham gia giải: Mỗi năm tham gia từ
67 đến 80 giải thể thao thành tích cao cấp khu vực, quốc gia, quốc tế; ưu tiên
tham gia các giải vô địch quốc gia, giải vô địch trẻ quốc gia và các giải quốc
tế.
+ Thành tích huy chương: Mỗi năm đạt từ 250 đến 280 huy chương (trong đó, giải vô địch quốc gia và vô địch trẻ quốc gia đạt ít nhất từ 30 đến
45 huy chương vàng)
+ Đẳng cấp vận động
viên: Mỗi năm đạt được 40 vận động viên cấp kiện tướng trở lên và 75 vận động viên cấp I
quốc gia trở lên.
+ Đóng góp lực lượng cho quốc gia:
Đào tạo và đóng góp từ 12 đến 18 vận động viên tham gia các đội tuyển thể thao quốc gia để tập luyện, thi đấu
và đạt một số thành tích.
- Định hướng đến năm 2030:
+ Tham gia giải: Mỗi năm tham gia từ
80 đến 90 giải thể thao thành tích cao cấp khu vực, quốc
gia, quốc tế; ưu tiên tham gia các giải vô địch quốc gia, giải vô địch trẻ quốc gia và các giải quốc tế.
+ Thành tích huy chương: Mỗi năm đạt
từ 270 đến 290 huy chương (trong đó giải vô địch quốc gia
đạt ít nhất từ 40 đến 50 huy chương
các loại).
+ Đẳng cấp vận động viên: Mỗi năm đạt từ 48 vận động viên cấp kiện tướng và 84
vận động viên cấp
I quốc gia trở lên.
+ Đóng góp lực
lượng cho quốc gia: Đào tạo và đóng góp được từ 18 đến 22 vận động viên tham gia các đội tuyển thể thao quốc gia
để tập luyện, thi đấu và đạt một số
thành tích.
đ) Thành tích tại Đại hội Thể
dục thể thao
toàn quốc
(Phụ lục 06)
- Đại hội Thể
dục thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022:
Tham gia 31 huấn luyện viên, 127 vận động viên; đạt 25 bộ huy chương (10 huy
chương vàng, 05 huy chương bạc, 10 huy chương đồng), xếp vị trí trong nhóm 22 tỉnh,
thành, ngành dẫn đầu cả nước về tổng
xếp huy chương tại Đại hội.
- Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc lần thứ X, năm 2026: Tham gia 33 huấn luyện viên, 155 vận động viên; đạt 27 bộ huy
chương (11 huy chương vàng, 08 huy chương bạc, 08 huy
chương đồng), xếp vị trí trong nhóm 20 tỉnh, thành, ngành
dẫn đầu cả nước về tổng xếp huy chương tại Đại hội.
- Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc lần thứ XI, năm
2030: Tùy vào tình hình thực tế đầu
tư và thành tích đạt được của thể thao
thành tích cao tỉnh Khánh Hòa để đề ra mục tiêu cho phù hợp.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN THỂ THAO TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển
nguồn nhân lực
1.1. Đội ngũ cán bộ quản lý và
nhân viên kỹ thuật
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý thể thao
thành tích cao vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ,
bao gồm cán bộ, chuyên viên làm công tác quản
lý thể thao thành tích cao của Sở, lãnh đạo Trung tâm Huấn
luyện kỹ thuật thể thao tỉnh, lãnh đạo
các phòng chuyên môn thuộc Trung tâm.
- Phấn đấu đến năm 2025, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật tối
thiểu phải có bằng đại học chuyên
ngành thể dục thể thao trở lên; biết
sử dụng thành thạo công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Đối với đội ngũ nhân viên phục vụ và kỹ thuật viên phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên
ngành, ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng thành thạo các
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo các vận động
viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ y học
thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động
viên.
1.2. Huấn luyện viên
- Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm
và định kỳ giai đoạn Đại hội Thể thao (4 năm) tiến hành
đánh giá để tuyển chọn, ký kết hợp đồng chuyên môn, luân chuyển lại đội ngũ huấn
luyện viên có đầy đủ trình độ và năng lực công tác.
- Thu hút những
huấn luyện viên giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao
trọng điểm và một số môn thể thao mới phát triển tại Khánh Hòa.
- Cử các huấn luyện viên tham gia các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập
nhật những kiến thức mới nhất về công tác huấn luyện do Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế (IOC) tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho các huấn luyện viên có năng lực và trình độ ngoại ngữ ra nước
ngoài học tập, nâng cao trình độ huấn luyện.
1.3. Vận động viên
- Căn cứ vào số lượng
nội dung các môn thi đấu và số lượng vận động viên dự kiến tham gia thi đấu để tính toán số lượng vận động
viên cần đào tạo ở các tuyến trong mỗi giai đoạn nhằm chuẩn
bị lực lượng cho các kỳ Đại hội Thể thao
toàn quốc.
- Hàng năm, kiểm tra lại toàn bộ lực
lượng vận động viên ở các tuyến của từng bộ môn để tuyển
chọn lại, bổ sung đào tạo đủ số lượng vận động viên theo
chỉ tiêu, có đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
- Đối với Bóng đá chuyên nghiệp, Futsal và Bóng chuyền
(trong nhà và bãi biển) cần tiếp tục liên kết với Công ty Yến Sào Khánh Hòa, Tập đoàn Hưng Thịnh và các tổ chức khác (nếu có) để xã
hội hóa đầu tư, định hướng phát triển, chuyển
giao toàn bộ các đội tuyển (bao gồm các tuyến trẻ) để tập
trung nguồn lực đầu tư các môn còn lại theo chỉ tiêu đề ra và bổ
sung các môn mới.
2. Xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vận động viên thể thao
thành tích cao
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở
vật chất, tăng cường xây dựng mới cơ sở vật chất cần thiết
để đáp ứng nhu cầu huấn luyện, đào tạo vận động viên, đặc
biệt, đối với cơ sở vật chất các môn định hướng phát triển mới.
- Đầu tư trang thiết bị tập luyện và
thi đấu đảm bảo chất lượng cho huấn luyện viên và vận động
viên từng môn thể thao theo định mức kỹ thuật quy định
hàng năm; cải tiến các dụng cụ, phương tiện tập luyện và thi đấu hiện có nhằm
đáp ứng yêu cầu và sự thay đổi của hệ thống luật các môn
thể thao của quốc gia, quốc tế.
- Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất 45.708m2 khu vực sân vận động 19/8 Nha Trang thành đất thể
thao trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn tới; nâng cấp, cải tạo các công trình hiện có tại Khu vực sân vận động
19/8 Nha Trang, Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao Khánh Hòa tại đường Nguyễn Khuyến (trong thời gian chờ triển khai thực hiện Quy hoạch Khu liên hợp thể thao tỉnh Khánh Hòa tại xã
Phước Đồng, Nha Trang).
3. Phân nhóm trọng
tâm đầu tư các môn thể thao
Căn cứ Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao
thành tích cao đến năm 2035” của Việt Nam, Thể thao thành tích cao Khánh Hòa phân loại các nhóm môn để có kế hoạch đầu tư trọng tâm như sau:
3.1. Nhóm I: Nhóm các môn chủ lực, gồm các môn thể thao cơ bản của chương trình
Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đông Nam Á và Đại hội Thể thao toàn quốc như
Điền kinh, Bơi lặn, Bóng đá, Bóng bàn, Bóng chuyền, Taekwondo, Karate,...
3.2. Nhóm II: Nhóm các môn có huy chương trong Đại hội Thể thao toàn quốc và một số
môn mới phù hợp với tỉnh Khánh Hòa như Dance Sport, Bóng chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cử tạ, Thể dục thể hình, Vovinam, Muay, Kickboxing, Võ cổ
truyền, ….
3.3. Nhóm III: Nhóm các môn duy trì, phát triển và từng bước nâng cao thành tích khi
có điều kiện thuận lợi như Bóng rổ, Cờ, Quần vợt, Billiards Snooker, Cầu lông, Judo, Aerobic,...
Việc phân nhóm như trên mang tính định
hướng, sau mỗi năm, mỗi kỳ Đại hội thể thao toàn quốc sẽ
kiểm tra và điều chỉnh các môn trọng điểm và vận động viên ưu tú của từng môn để đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với sự thay đổi.
4. Cải cách hệ
thống quản lý, tổ chức đào tạo và cơ chế chính sách
4.1. Hệ thống quản lý tổ chức đào tạo vận động viên
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được
của các bộ môn, trên cơ sở đó sắp xếp lại cho phù hợp với
yêu cầu phát triển, tình hình thực tế và điều kiện kinh
phí đầu tư của tỉnh Khánh Hòa.
- Tổ chức tuyển chọn các em có năng
khiếu tại cơ sở cấp huyện, thị xã, thành phố, các câu lạc bộ, ...; từng bước xây dựng lực lượng vận động viên, huấn
luyện viên tập trung ở cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Các vận động viên có năng khiếu
nghiệp dư sẽ từng bước chuyển sang đào tạo theo hình thức
tập trung tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh khi có đủ điều kiện.
- Phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức học văn hóa cho vận động viên tập trung tại
Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thể
thao tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Cơ chế chính sách
- Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích vận động
viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý công tác thể thao
thành tích cao như các chế độ về lương, thưởng, các chế độ
ưu đãi về học tập, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong quá trình tập luyện, thi đấu theo
quy định của Trung ương và địa phương.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung định mức tiền thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia, Đại hội thể thao toàn quốc theo quy định tại Nghị định
152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
- Các vận động
viên thể thao thành tích cao trong và ngoài tỉnh được ký hợp
đồng lao động trong thời gian tham gia tập luyện và thi đấu cho các đội tuyển thể thao Khánh Hòa
và đều được bảo vệ quyền lợi, cũng
như việc thực hiện nghĩa vụ của vận động viên theo quy định
của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức
thể thao tương ứng; được bảo đảm các trang thiết bị, phương tiện tập luyện và
thi đấu, được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công, ... theo quy định.
- Đối với các huấn luyện viên, vận động
viên thuộc diện thu hút về công tác tại Khánh Hòa, tùy
theo trình độ chuyên môn và năng lực sẽ được ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn và được bố trí địa điểm ăn, ở tại
ký túc xá vận động viên tại Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật
thể thao tỉnh Khánh Hòa, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng này an tâm công tác cống hiến hết tài năng bản thân
cho thể thao thành tích cao của tỉnh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo nghề và bố trí việc làm cho các vận động viên đạt thành tích cao sau khi kết thúc quá
trình cống hiến.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên với các
hình thức tập luyện và đào tạo vận động
viên tại các câu lạc bộ tư nhân ở một số môn thể thao có điều kiện phát triển như Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Billiards, Golf,
Bowling,...
5. Phát huy vai
trò của các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
Phát huy vai trò, chức năng của các
Liên đoàn, Hiệp hội thể thao của Khánh Hòa trong sự nghiệp phát triển thể
thao thành tích cao; triển khai chuyển giao
tác nghiệp cho các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ tỉnh của từng môn thể thao khi có đủ điều kiện.
6. Ứng dụng khoa
học công nghệ, y học thể dục thể thao
- Sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành
tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên.
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo cán bộ
y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
- Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nâng cao công tác chữa trị chấn thương cho vận động
viên.
- Ứng dụng các
thành tựu khoa học - công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện,
thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện.
7. Mở rộng giao
lưu và tăng cường hợp tác để phát triển thể thao thành tích cao
- Tăng cường, mở
rộng, đa dạng hóa các mối quan hệ với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các ngành có thể thao
thành tích cao phát triển mạnh và quốc
tế để phát triển thể thao thành tích
cao của tỉnh; tập trung đào tạo, huấn
luyện vận động viên; bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ huấn luyện
viên.
- Tổ chức tốt các cuộc thi đấu thể
thao quốc gia, quốc tế tại Khánh Hòa; đón tiếp các đoàn thể
thao quốc tế vào Khánh Hòa tập huấn và thi đấu.
- Vận động, thu hút các nguồn tài trợ,
các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hợp pháp (nếu
có) để phát triển thể thao thành tích cao Khánh Hòa; kết hợp
hợp tác quốc tế với xã hội hóa, từng bước chuyên nghiệp hóa các môn thể thao thành tích cao.
8. Công tác xã hội
hóa thể thao
- Phấn đấu có
nhiều tổ chức kinh tế - xã hội tự trang trải kinh phí đào tạo vận động viên đỉnh
cao cho tỉnh Khánh Hòa (hiện nay môn Bóng đá đang được Công ty Cổ phần Bất động
sản Quốc tế Cam Ranh tài trợ, đầu tư đội tuyển chuyên nghiệp; Bóng chuyền (trong nhà, bãi biển) và Futsal được Công ty Yến Sào tài trợ).
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã
hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo
vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện
thể thao lớn của quốc gia và quốc tế.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động
viên. Khuyến khích và hỗ trợ, thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao
tại các câu lạc bộ thể dục thể thao
tư nhân (do nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây
dựng) ở một số môn thể thao như Billiards Snooker, Golf,
Bowling, Quần vợt.
- Hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của
Luật thể dục, thể thao.
9. Giải pháp về
kinh phí thực hiện Kế hoạch (Phụ lục 8)
- Ngân sách tỉnh: Bố trí chung trong
dự toán ngân sách hàng năm kinh phí thể thao thành tích cao của Sở Văn hóa và Thể thao.
- Ngân sách huyện, thị xã, thành phố: Đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ phát triển thể
dục thể thao của địa phương; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị thể thao phù hợp; tạo nguồn, phát hiện và bồi
dưỡng tài năng thể thao trẻ.
- Kinh phí xã hội hóa do tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp tài trợ hoặc phối hợp xây dựng các
công trình thể thao, tổ chức thi đấu thể thao (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa
và Thể thao
Chủ trì tham mưu, chịu trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung
như sau:
- Xây dựng và ban hành Quy trình tuyển chọn vận động viên
thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa và quy chế tuyển chọn,
đào tạo và quản lý sử dụng vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa thuộc Trung tâm huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa.
- Xây dựng và ban hành tiêu chí để
phân tuyến vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao thuộc Trung
tâm Huấn luyện kỹ thuật thể thao tỉnh Khánh Hòa để áp dụng chi chế độ dinh dưỡng, tiền công theo các
quy định hiện hành.
- Quyết định số
lượng môn thể thao, huấn luyện viên hợp đồng chuyên môn, số lượng
vận động viên được đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Huấn
luyện kỹ thuật thể thao tỉnh cho từng năm.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách, kinh phí để triển khai thực hiện kế
hoạch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyển
chọn, phát hiện năng khiếu và huấn luyện năng khiếu thể thao trên địa bàn.
- Tiến hành sơ kết,
tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Căn cứ Kế hoạch phát triển thể thao
thành tích cao được duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo khả năng ngân sách địa phương.
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chính sách khuyến khích
các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh
(nếu có).
3. Sở Kế hoạch
và đầu tư
Cân đối, bố trí kinh phí cho các nhiệm
vụ chi đầu tư thực hiện Kế hoạch thuộc nhiệm vụ chi đầu tư từ ngân sách tỉnh theo quy định, phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách của tỉnh theo từng thời kỳ.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao xây dựng chế độ chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chế độ ưu đãi đặc biệt đối với vận động viên đạt thành tích cao;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc theo vị trí việc
làm, đảm bảo nhân lực phục vụ trong lĩnh vực thể thao thành tích cao.
5. Sở Ngoại vụ
Có trách nhiệm giúp Sở Văn hóa và Thể thao trong việc huy động nguồn kinh phí
tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài (nếu có) để góp phần thực
hiện Kế hoạch phát triển thể thao
thành tích cao tỉnh Khánh Hòa.
6. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao phát triển mạnh thể thao trong
trường học để nâng cao thể chất cho học sinh, đồng thời, tạo nguồn cho công tác tuyển sinh vận động
viên năng khiếu; chỉ đạo, duy trì tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp và
các giải thi đấu thể thao học sinh hàng năm; tham gia phát
hiện, tuyển chọn tài năng thể thao trong trường học, cung
cấp các vận động viên năng khiếu cho tỉnh; tạo điều kiện cho vận động viên thể
thao thành tích cao trong việc học văn hóa với tập luyện thể thao được hài hòa,
phù hợp đúng quy định. Ngoài ra thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng thể dục thể thao trong trường học.
7. Sở Y tế
Phối hợp, hỗ trợ Sở Văn hóa và Thể thao trong công tác chữa trị chấn thương và phục hồi sức khỏe cho các vận động viên. Hỗ trợ xác định chủng loại
thuốc bổ và các loại thực phẩm chức năng chuyên dùng để
phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công
tác đào tạo vận động viên.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn việc
thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp,
chế độ ốm đau, thai sản,... trong thời
gian tập luyện và thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Khánh Hòa
và chế độ bảo hiểm cho vận động viên khi tham gia thi đấu ở
nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của
Chính phủ.
9. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan
Phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp
các phòng Văn hóa và Thông tin, các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao tại
địa phương trong việc đào tạo vận động
viên năng khiếu nghiệp dư ban đầu.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao, đào tạo vận động viên và thi đấu
các giải thể thao cấp tỉnh.
- Huy động các nguồn lực xã hội hóa
lĩnh vực thể thao trên địa bàn, đẩy mạnh phong trào tập
luyện thể dục thể thao trong nhân dân, góp phần phát triển
thể thao thành tích cao của tỉnh.
Trên đây là Kế
hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở
Văn hóa và Thể thao để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
SỐ LƯỢNG BỘ MÔN ĐẦU TƯ, VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN
LUYỆN VIÊN, TRÌNH ĐỘ HIỆN NAY
STT
|
Môn
|
Huấn
luyện viên
|
Vận
động viên
|
Số
lượng
|
Trình
độ
|
Biên
chế
|
Hợp đồng
|
Số
lượng
|
Đội
|
Đạt
đẳng cấp
|
Trên
đại học
|
Đại
học
|
Chưa
đào tạo
|
Tuyển
|
Trẻ
|
Năng
khiếu
|
Kiện
tướng
|
Cấp
I và dự bị KT
|
1
|
Điền kinh
|
09
|
01
|
08
|
|
08
|
01
|
80
|
23
|
37
|
20
|
05
|
10
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
03
|
01
|
02
|
|
01
|
02
|
25
|
25
|
|
|
|
|
-
|
U19
|
03
|
|
02
|
01
|
01
|
02
|
25
|
25
|
|
|
|
|
-
|
U17
|
02
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
25
|
|
25
|
|
|
|
-
|
U15
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
25
|
|
25
|
|
|
|
-
|
U13
|
03
|
|
02
|
01
|
|
03
|
25
|
|
|
25
|
|
|
-
|
U11
|
02
|
|
02
|
|
01
|
01
|
20
|
|
|
20
|
|
|
-
|
Bóng đá Bãi biển
|
01
|
|
01
|
|
|
01
|
16
|
11
|
01
|
04
|
|
|
3
|
Bóng bàn
|
03
|
|
03
|
|
03
|
|
27
|
08
|
09
|
10
|
03
|
05
|
4
|
Taekwondo
|
02
|
01
|
01
|
|
02
|
|
30
|
08
|
12
|
10
|
04
|
07
|
5
|
Karate
|
02
|
|
02
|
|
01
|
01
|
28
|
07
|
11
|
10
|
00
|
02
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
20
|
13
|
02
|
05
|
|
04
|
-
|
Quyền
|
02
|
|
01
|
01
|
|
02
|
30
|
13
|
07
|
10
|
07
|
04
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi biển
|
03
|
|
02
|
01
|
01
|
02
|
24
|
19
|
05
|
|
07
|
05
|
-
|
Trong nhà
|
05
|
01
|
03
|
01
|
04
|
01
|
28
|
25
|
03
|
|
06
|
18
|
8
|
Khiêu vũ thể thao
|
02
|
|
|
02
|
00
|
02
|
30
|
17
|
03
|
10
|
|
|
9
|
Kick Boxing
|
01
|
|
|
01
|
|
01
|
21
|
12
|
02
|
07
|
|
01
|
10
|
Muay
|
02
|
|
|
02
|
|
02
|
25
|
10
|
05
|
10
|
03
|
01
|
11
|
Cử tạ
|
02
|
|
02
|
|
01
|
01
|
21
|
07
|
07
|
07
|
|
|
12
|
Vovinam
|
01
|
|
|
01
|
|
01
|
20
|
10
|
05
|
05
|
|
04
|
13
|
Thể dục thể hình
|
02
|
|
|
02
|
|
02
|
21
|
16
|
0
|
5
|
02
|
03
|
Tổng
cộng
|
52
|
04
|
34
|
14
|
26
|
26
|
566
|
249
|
159
|
158
|
37
|
64
|
PHỤ LỤC 2
THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
ĐẠT ĐƯỢC, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Ghi chú: VĐ là số huy chương các Giải vô địch và vô địch trẻ;
Khác là số huy chương đạt được của các giải thể thao khác giải vô địch
như giải mở rộng, khu vực, cúp, Câu lạc bộ,...
TT
|
Năm
|
Các
giải quốc gia
|
Các
giải Khu vực Châu lục - Thế giới
|
Số
lượng VĐV tham gia
|
Huy
chương
|
Đẳng cấp
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Tuyển
QG
|
Tuyển trẻ QG
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Kiện
tướng
|
Cấp l
|
VĐ
|
Khác
|
VĐ
|
Khác
|
VĐ
|
Khác
|
I
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điền kinh
|
03
|
03
|
01
|
11
|
05
|
15
|
07
|
15
|
|
|
|
|
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
-
|
U19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bóng đá bãi biến
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bóng bàn
|
|
01
|
|
|
|
04
|
03
|
06
|
|
|
|
|
|
4
|
Taekwondo
|
01
|
12
|
01
|
08
|
03
|
09
|
03
|
15
|
01
|
01
|
01
|
|
02
|
5
|
Karate
|
|
12
|
|
04
|
01
|
10
|
|
03
|
|
|
|
|
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
03
|
02
|
02
|
05
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyền
|
07
|
03
|
08
|
10
|
05
|
02
|
08
|
09
|
|
|
|
|
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi
biển
|
07
|
|
04
|
|
04
|
|
09
|
07
|
|
|
|
03
|
|
-
|
Trong nhà
|
01
|
02
|
01
|
|
|
02
|
06
|
20
|
|
|
|
04
|
|
8
|
Khiêu vũ thể thao
|
16
|
6
|
8
|
6
|
7
|
4
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
9
|
Kick Boxing
|
1
|
1
|
1
|
|
5
|
3
|
1
|
5
|
|
|
|
|
|
10
|
Muay
|
1
|
2
|
2
|
1
|
3
|
1
|
4
|
3
|
|
|
|
|
|
11
|
Cử tạ
|
2
|
|
2
|
|
4
|
|
|
3
|
|
|
|
01
|
|
12
|
Vovinam
|
|
|
|
01
|
02
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
13
|
Thể dục thể hình
|
|
04
|
|
01
|
|
|
03
|
01
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng năm 2017
|
40
|
47
|
30
|
43
|
42
|
52
|
48
|
96
|
1
|
1
|
1
|
10
|
2
|
II
|
2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điền kinh
|
03
|
16
|
02
|
19
|
07
|
16
|
13
|
08
|
01
|
01
|
|
|
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U15
|
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bóng
đá bãi biển
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bóng bàn
|
|
|
|
01
|
02
|
02
|
03
|
02
|
|
|
|
|
|
4
|
Taekwondo
|
01
|
14
|
03
|
05
|
05
|
06
|
03
|
08
|
|
|
|
|
|
5
|
Karate
|
01
|
03
|
01
|
07
|
01
|
06
|
02
|
04
|
|
|
|
|
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
|
|
01
|
|
02
|
03
|
|
04
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyền
|
01
|
03
|
04
|
04
|
05
|
|
07
|
02
|
|
|
|
|
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi
biển
|
04
|
|
01
|
|
01
|
|
06
|
08
|
|
|
|
04
|
|
-
|
Trong
nhà
|
01
|
01
|
|
|
01
|
|
06
|
20
|
|
|
|
|
|
8
|
Khiêu vũ thể
thao
|
05
|
18
|
7
|
22
|
8
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Kick Boxing
|
01
|
01
|
|
|
01
|
02
|
02
|
03
|
|
|
|
|
|
10
|
Muay
|
01
|
01
|
01
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Cử tạ
|
06
|
|
02
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
01
|
|
12
|
Vovinam
|
|
|
|
|
02
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
13
|
Thể dục Thể hình
|
|
|
04
|
|
02
|
|
|
|
|
|
01
|
01
|
|
|
Tổng cộng năm 2018
|
25
|
57
|
26
|
58
|
38
|
47
|
44
|
62
|
1
|
1
|
1
|
6
|
0
|
III
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điền kinh
|
04
|
25
|
01
|
16
|
11
|
18
|
05
|
06
|
03
|
02
|
02
|
01
|
01
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
-
|
U19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bóng
đá bãi biển
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bóng bàn
|
|
|
01
|
|
|
02
|
02
|
04
|
|
|
|
|
|
4
|
Taekwondo
|
03
|
08
|
|
06
|
05
|
06
|
03
|
06
|
|
02
|
|
|
02
|
5
|
Karate
|
|
02
|
02
|
07
|
06
|
09
|
|
03
|
|
|
|
|
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
04
|
02
|
|
4
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyền
|
05
|
03
|
06
|
02
|
07
|
03
|
09
|
14
|
|
|
|
|
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi
biển
|
05
|
|
06
|
|
01
|
|
08
|
6
|
|
|
|
08
|
|
-
|
Trong
nhà
|
|
01
|
|
01
|
|
|
06
|
18
|
|
|
|
06
|
|
8
|
Khiêu vũ thể
thao
|
13
|
17
|
12
|
25
|
18
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Kick Boxing
|
01
|
01
|
01
|
|
02
|
01
|
01
|
03
|
|
|
|
|
|
10
|
Muay
|
01
|
03
|
03
|
02
|
02
|
03
|
04
|
04
|
|
|
|
|
|
11
|
Cử tạ
|
03
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
12
|
Vovinam
|
|
|
|
|
01
|
02
|
|
05
|
|
|
|
|
|
13
|
Thể dục thể hình
|
01
|
01
|
03
|
03
|
|
02
|
02
|
04
|
|
|
|
01
|
|
|
Tổng cộng năm 2019
|
38
|
62
|
36
|
63
|
59
|
70
|
40
|
77
|
3
|
4
|
2
|
19
|
3
|
IV
|
2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Điền kinh
|
01
|
13
|
05
|
15
|
03
|
13
|
05
|
13
|
|
|
|
01
|
01
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U19
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U13
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bóng đá bãi biển
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bóng bàn
|
|
02
|
01
|
|
|
04
|
02
|
02
|
|
|
|
|
|
4
|
Taekwondo
|
|
02
|
01
|
01
|
06
|
07
|
02
|
09
|
|
|
|
|
02
|
5
|
Karate
|
01
|
03
|
01
|
07
|
08
|
09
|
|
14
|
|
|
|
|
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
01
|
02
|
|
|
02
|
04
|
03
|
06
|
|
|
|
|
|
-
|
Quyền
|
07
|
04
|
04
|
02
|
05
|
07
|
08
|
08
|
|
|
|
|
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi
biển
|
05
|
|
01
|
|
03
|
|
16
|
07
|
|
|
|
06
|
05
|
-
|
Trong nhà
|
01
|
|
|
|
|
|
07
|
07
|
|
|
|
|
|
8
|
Khiêu vũ thể
thao
|
09
|
07
|
08
|
09
|
09
|
09
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Kick Boxing
|
01
|
01
|
02
|
02
|
01
|
02
|
06
|
03
|
|
|
|
|
|
10
|
Muay
|
02
|
|
01
|
02
|
03
|
01
|
01
|
06
|
|
|
|
01
|
|
11
|
Cử tạ
|
02
|
|
|
|
01
|
|
|
|
|
|
|
01
|
|
12
|
Vovinam
|
|
|
|
02
|
06
|
02
|
|
11
|
|
|
|
|
|
13
|
Thể dục thể
hình
|
|
01
|
01
|
03
|
|
01
|
|
02
|
|
|
|
01
|
|
|
Tổng cộng năm 2020
|
30
|
35
|
26
|
43
|
47
|
59
|
50
|
88
|
0
|
0
|
0
|
10
|
8
|
Tổng
cộng:
|
133
|
201
|
118
|
207
|
186
|
228
|
182
|
323
|
05
|
06
|
04
|
45
|
13
|
PHỤ LỤC 03
SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN CÁC MÔN THỂ THAO
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Ghi chú: T là số VĐV đội tuyển; Tr là số VĐV đội tuyển
trẻ; N là số vận động viên năng khiếu.
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng Vận động viên
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
T
|
Tr
|
N
|
T
|
Tr
|
N
|
T
|
Tr
|
N
|
T
|
Tr
|
N
|
T
|
Tr
|
N
|
1
|
Điền kinh
|
23
|
37
|
20
|
23
|
37
|
20
|
23
|
37
|
20
|
23
|
37
|
20
|
23
|
37
|
20
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
-
|
U19
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
-
|
U17
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
-
|
U15
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
-
|
U13
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
|
|
25
|
-
|
U11
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
Bóng đá bãi biên
|
11
|
01
|
04
|
11
|
01
|
04
|
11
|
02
|
04
|
11
|
02
|
04
|
11
|
04
|
04
|
3
|
Bóng bàn
|
08
|
09
|
10
|
08
|
09
|
10
|
08
|
11
|
10
|
08
|
13
|
10
|
10
|
13
|
10
|
4
|
Taekwondo
|
08
|
12
|
10
|
08
|
12
|
10
|
08
|
14
|
10
|
09
|
16
|
10
|
10
|
16
|
10
|
5
|
Karate
|
07
|
11
|
10
|
07
|
11
|
10
|
07
|
13
|
10
|
08
|
14
|
10
|
10
|
15
|
10
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
13
|
02
|
05
|
13
|
02
|
05
|
13
|
04
|
05
|
13
|
06
|
05
|
14
|
07
|
06
|
-
|
Quyền
|
13
|
07
|
10
|
13
|
07
|
10
|
13
|
09
|
10
|
14
|
11
|
10
|
15
|
13
|
10
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi
biển
|
19
|
05
|
0
|
19
|
05
|
0
|
19
|
07
|
0
|
19
|
09
|
0
|
20
|
10
|
0
|
-
|
Trong
nhà
|
25
|
03
|
0
|
25
|
03
|
0
|
25
|
04
|
0
|
25
|
05
|
0
|
26
|
06
|
0
|
8
|
Khiêu vũ thể thao
|
17
|
03
|
10
|
17
|
03
|
10
|
17
|
05
|
10
|
17
|
06
|
10
|
17
|
07
|
10
|
9
|
Kick Boxing
|
12
|
02
|
07
|
12
|
02
|
07
|
12
|
04
|
07
|
12
|
06
|
07
|
12
|
08
|
07
|
10
|
Muay
|
10
|
05
|
10
|
10
|
05
|
10
|
10
|
07
|
10
|
10
|
09
|
10
|
11
|
10
|
10
|
11
|
Cử tạ
|
07
|
07
|
07
|
07
|
07
|
07
|
07
|
09
|
07
|
07
|
10
|
07
|
09
|
10
|
07
|
12
|
Vovinam
|
10
|
05
|
05
|
10
|
05
|
05
|
10
|
07
|
05
|
10
|
09
|
05
|
10
|
11
|
05
|
13
|
Thể dục thể hình
|
16
|
00
|
05
|
16
|
00
|
05
|
16
|
00
|
05
|
16
|
00
|
07
|
16
|
00
|
09
|
Tổng
cộng
|
249
|
159
|
158
|
249
|
159
|
158
|
249
|
183
|
158
|
252
|
203
|
160
|
264
|
217
|
163
|
Ghi chú:
- Năm 2021 - 2022: Không tăng VĐV các
tuyến;
- Năm 2023: Phấn đấu trẻ tăng: 24 (so
với năm 2022);
- Năm 2024: Phấn đấu tuyển tăng: 03,
trẻ tăng: 20, năng khiếu tăng: 02 (so với năm 2023);
- Năm 2025: Phấn đấu tuyển tăng: 12;
trẻ tăng: 14, năng khiếu tăng: 03 (so với năm 2024);
- Giai đoạn 2026 - 2030: Căn cứ vào thành
tích đạt được trong giai đoạn 2021 - 2025 để quyết định số
lượng VĐV cần đầu tư
trong giai đoạn tiếp theo phù hợp với thực tế.
* Tổng số VĐV đến năm 2025: 644 VĐV (264 T, 217 Tr, 163 N)
Trong đó số VĐV tăng trong toàn giai
đoạn 2021 - 2025 là 78 VĐV (tuyển tăng 15 VĐV; trẻ tăng:
58 VĐV; năng khiếu: 05 VĐV)
• Số lượng VĐV của các môn thể thao
mang tính định hướng, số VĐV của các môn có thể thay đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế trong chi tiêu cho phép.
PHỤ LỤC 04
SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN CÁC MÔN THỂ THAO
GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Ghi chú: BC là Huấn luyện viên thuộc
biên chế viên chức; HĐ là huấn luyện viên hợp đồng chuyên môn
STT
|
MÔN
|
Số
lượng Huấn luyện viên
|
GHI
CHÚ
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
BC
|
HĐ
|
1
|
Điền kinh
|
08
|
01
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
07
|
02
|
|
2
|
Bóng đá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
U21
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
|
-
|
U19
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
|
-
|
U17
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
-
|
U15
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
-
|
U13
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
|
-
|
U11
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
-
|
Bóng đá bãi biển
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
3
|
Bóng bàn
|
03
|
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
|
4
|
Taekwondo
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
|
5
|
Karate
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
|
6
|
Võ cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đối kháng
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
01
|
|
|
-
|
Quyền
|
|
02
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
7
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bãi biển
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
01
|
02
|
|
-
|
Trong nhà
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
04
|
01
|
|
8
|
Khiêu vũ thể thao
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
9
|
Kick Boxing
|
|
01
|
|
01
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
10
|
Muay
|
|
02
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
11
|
Cử tạ
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
12
|
Vovinam
|
|
01
|
|
01
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
13
|
Thể dục thể hình
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
02
|
|
Tổng cộng
|
31
|
21
|
31
|
21
|
31
|
23
|
31
|
23
|
31
|
21
|
32
|
22
|
32
|
22
|
32
|
22
|
32
|
22
|
32
|
22
|
|
Ghi chú:
Số lượng HLV ở các môn thể thao mang tính định hướng, thực tế đào tạo vận động
viên và phát triển môn thể thao có thể điều chỉnh cho phù hợp nhưng đảm bảo
không tăng so với tổng số lượng HLV theo Kế hoạch này.
PHỤ LỤC 05
THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Ghi chú: VĐ là số huy chương các Giải vô địch và vô địch trẻ; Khác là số
huy chương đạt được của các giải thể thao khác giải vô địch như giải mở rộng,
khu vực, cúp, Câu lạc bộ,...
Năm
|
Các
giải quốc gia
|
Các
giải Khu vực Châu lục - Thế giới
|
Số
lượng VĐV tham gia
|
Huy
chương
|
Đẳng
cấp
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Tuyển
quốc gia
|
Tuyển
trẻ quốc gia
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Kiện
tướng
|
Cấp
l
|
VĐ
|
Khác
|
VĐ
|
Khác
|
VĐ
|
Khác
|
2021
|
19
|
36
|
21
|
44
|
35
|
45
|
37
|
70
|
1
|
|
|
9
|
3
|
2022
|
19
|
36
|
21
|
44
|
35
|
45
|
37
|
70
|
|
1
|
|
9
|
3
|
2023
|
19
|
36
|
21
|
44
|
35
|
45
|
37
|
70
|
|
1
|
1
|
11
|
5
|
2024
|
20
|
40
|
22
|
48
|
37
|
48
|
40
|
75
|
|
1
|
1
|
11
|
5
|
2025
|
20
|
40
|
22
|
48
|
37
|
48
|
40
|
75
|
1
|
|
1
|
12
|
6
|
2026
|
20
|
40
|
22
|
48
|
37
|
48
|
40
|
75
|
|
1
|
2
|
12
|
6
|
2027
|
22
|
43
|
24
|
51
|
40
|
50
|
44
|
80
|
|
1
|
2
|
14
|
6
|
2028
|
22
|
43
|
24
|
51
|
40
|
50
|
44
|
80
|
|
1
|
2
|
14
|
6
|
2029
|
22
|
43
|
24
|
51
|
40
|
50
|
44
|
80
|
1
|
|
2
|
15
|
7
|
2030
|
24
|
46
|
26
|
54
|
42
|
53
|
48
|
84
|
|
1
|
2
|
15
|
7
|
PHỤ LỤC 06
THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TẠI ĐẠI HỘI THỂ DỤC
THỂ THAO TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX, X, XI
Đại
hội lần
|
Năm
|
Số
lượng môn tham gia
|
Số
lượng đoàn tham gia
|
Thành
tích
|
Xếp
hạng
|
VĐV
|
HLV
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
IX
|
2022
|
13
|
127
|
31
|
10
|
5
|
10
|
22/65
|
X
|
2026
|
13
|
155
|
33
|
11
|
8
|
8
|
20/65
|
XI
|
2030
|
13
|
177
|
36
|
14
|
6
|
11
|
18/65
|
PHỤ LỤC 07
SỐ LƯỢNG ĐỘI TUYỂN THỂ THAO TRỌNG ĐIỂM, VẬN
ĐỘNG VIÊN ƯU TÚ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT
|
MÔN/ĐỘI
TUYỂN
|
Số
Vận động viên ưu tú cần ưu tiên đầu tư
|
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Điền kinh
|
18
|
18
|
18
|
18
|
18
|
27
|
27
|
27
|
27
|
27
|
|
2
|
Bóng bàn
|
03
|
05
|
05
|
06
|
07
|
08
|
08
|
09
|
09
|
10
|
|
3
|
Taekwondo
|
04
|
04
|
04
|
06
|
06
|
08
|
08
|
08
|
10
|
10
|
|
4
|
Karate
|
01
|
01
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
5
|
Võ cổ truyền
|
09
|
09
|
13
|
13
|
13
|
13
|
14
|
14
|
14
|
14
|
|
6
|
Bóng chuyền
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
7
|
Khiêu vũ thể thao
|
06
|
06
|
06
|
08
|
08
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
8
|
Kick Boxing
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
9
|
Muay
|
03
|
03
|
02
|
02
|
04
|
04
|
03
|
03
|
06
|
06
|
|
10
|
Cử tạ
|
02
|
02
|
03
|
04
|
05
|
08
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
11
|
Vovinam
|
02
|
02
|
03
|
03
|
03
|
03
|
05
|
05
|
05
|
05
|
|
12
|
Thể dục thể hình
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
Tổng
cộng:
|
54
|
56
|
62
|
68
|
72
|
89
|
93
|
94
|
99
|
100
|
|
PHỤ LỤC 8:
NHU CẦU SỬ DỤNG KINH PHÍ THỂ THAO THÀNH
TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(KINH PHÍ KHÔNG TỰ CHỦ)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
NỘI
DUNG
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tiền ăn tập huấn (ăn thường xuyên)
|
24,380
|
24,380
|
25,878
|
27,216
|
28,803
|
2
|
Tiền ăn thi đấu
|
6,911
|
6,911
|
7,144
|
7,367
|
7,666
|
3
|
Tiền công vận động viên
|
17,704
|
17,704
|
18,266
|
18,902
|
19,904
|
4
|
Trợ cấp thôi việc
|
700
|
700
|
700
|
700
|
700
|
5
|
Dự kiến tiền thưởng huy chương đạt
được theo quy định
|
2,900
|
2,900
|
2,900
|
2,900
|
2,900
|
6
|
Mua sắm thiết bị, dụng cụ chuyên
môn theo định mức
|
4,471
|
4,471
|
4,471
|
4,471
|
4,471
|
7
|
Tiền điện
|
408
|
408
|
408
|
408
|
408
|
8
|
Tiền nước
|
420
|
420
|
420
|
420
|
420
|
9
|
Tập huấn chuyên môn HLV (công tác
phí)
|
48
|
48
|
48
|
48
|
48
|
10
|
Sửa chữa tài sản
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
12
|
Tiền mua đồ lạnh theo định kỳ (2
năm/ lần)
|
440
|
0
|
440
|
0
|
440
|
13
|
Tiền lương hợp đồng huấn luyện viên
(19 người)
|
1,026
|
1,026
|
1,026
|
1,026
|
1,026
|
14
|
Chế độ ưu đãi theo quy định
|
688
|
688
|
688
|
688
|
688
|
15
|
Tiền tham gia thi đấu giải
|
7,130
|
7,130
|
7,130
|
7,130
|
7,130
|
Tổng
cộng
|
67,326
|
66,886
|
69,619
|
71,376
|
74,704
|