ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2021/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 09 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KHUNG GIÁ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và chính quyền địa phương ngày
22 tháng 01 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thực hiện một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định
giá
rừng,
khung giá rừng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai tại Tờ trình
số
3944/TTr-SNN
ngày 18 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định khung giá rừng để định giá rừng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
các hoạt động liên quan đến khung giá rừng để định giá rừng.
Điều 2. Ban hành
khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
(Chi
tiết tại các Phụ lục I, II, III, IV kèm theo)
Điều 3. Các trường hợp
sử dụng khung giá rừng để định giá rừng
Bao gồm các huyện,
thành phố có rừng tự nhiên, rừng trồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và áp dụng
trong các trường hợp sau:
1. Trường hợp Nhà nước
giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng.
2. Trường hợp Nhà nước
thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn
góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
3. Trường hợp xác định
giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với
rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác
định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.
4. Trường hợp xác định
thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.
5. Trường hợp khác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Điều chỉnh
khung giá rừng
Khung giá rừng được
điều chỉnh kịp thời khi các yếu tố hình thành giá rừng thay đổi; Khung giá rừng
được xem xét điều chỉnh trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20%
so với giá quy định hiện hành liên tục trong thời gian sáu (06) tháng trở lên.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn triển khai áp dụng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai theo đúng quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn các đơn
vị, tổ chức, cá nhân về trình tự thủ tục xin thuê rừng, giao rừng, thu hồi rừng;
tổ chức kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
c) Phối hợp với các sở
ngành liên quan để xác định giá rừng trong trường hợp cụ thể cho giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng đối với đối tượng là tổ chức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
d) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh khung giá các loại rừng theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị địa phương có liên quan thẩm định
giá rừng đối với từng chương trình, dự án cụ thể trên cơ sở khung giá rừng trên
địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn việc thu
và quản lý sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng, bồi thường rừng,
thu hồi rừng theo các quy định hiện hành.
c) Theo dõi biến động
giá cả trên thị trường ảnh hưởng đến khung giá để phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
khung giá các loại rừng cho phù hợp.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì trong việc
triển khai thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền với việc giao rừng,
cho thuê rừng; việc thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất rừng để thực hiện các dự
án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (nếu có).
4. Các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trong quá trình triển khai thực
hiện.
5. Các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thực hiện các nội dung liên quan theo quy định.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.
Điều 7. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|