HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 12
năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 371/TTr-UBND ngày
16/11/2019 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 1107/BC-KTNS
ngày 02/12/2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu năm 2020
1.1. Mục tiêu
Nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chủ động, thích ứng
với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ 4 làm tiền đề thúc đẩy sự phát
triển trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cơ hội mới để phát triển kinh tế, trong đó tập
trung tái cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp gắn với ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, khai thác tiềm năng phát triển
du lịch, năng lượng tái tạo, xây dựng nông thôn mới; thu hút đầu tư, xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng, thực hiện có hiệu
quả các khâu đột phá đảm bảo giảm nghèo bền vững đi đôi với phát triển toàn diện,
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng,
chống và khắc phục thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Cải cách hành chính, gắn với tinh gọn bộ máy, xây dựng bộ
máy liêm chính, hành động, phục vụ hiệu quả người dân và doanh nghiệp, quyết liệt
trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Duy trì và phát triển các mối quan hệ hữu
nghị và hợp tác quốc tế, nhất là mối quan hệ hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc
Lào.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm
2020: 27 chỉ tiêu tổng hợp (có phụ lục chi tiết kèm
theo).
2. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
2.1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm các
cân đối lớn phục vụ mục tiêu tăng trưởng
Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch
tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, các
quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành; rà soát, hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính
sách triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ
2020-2025, làm cơ sở, động lực thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính
ngân sách, nuôi dưỡng và khai thác tốt các nguồn thu, nhất là các nguồn thu từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn thu từ đất để phục vụ mục tiêu tăng
trưởng. Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước, gắn với huy động
tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Tích cực thực hiện các giải pháp huy động tín dụng đáp ứng
nhu cầu cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh; cho vay đối với các đối tượng
chính sách.
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành
chính, giải phóng mặt bằng, tiếp cận nguồn vốn... để huy động, thu hút các nhà
đầu tư vào các dự án đầu tư lớn, trọng tâm, trọng điểm trên địa bàn tỉnh, tạo
tính kết nối, lan tỏa và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực, các thành phần
kinh tế khác trên địa bàn cùng đầu tư phát triển. Chú trọng hỗ trợ thực hiện
các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng ứng dụng
công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, khai thác tiềm
năng vùng hồ các thủy điện; đầu tư
phát triển Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu; phát triển các khu thương mại, đô thị
trên địa bàn các huyện, thành phố có tiềm năng, lợi thế.
Thực hiện công khai, minh bạch trong
việc cân đối bố trí vốn đầu tư công, tập trung ưu tiên cho các chương trình, dự
án trọng điểm và thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV. Tháo gỡ khó khăn, khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn lực từ đất để đáp ứng
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển. Xem xét cắt giảm những chi phí chưa thật sự cần
thiết nhằm tiết giảm tối đa tổng mức đầu tư của các dự án, nhất là các dự án đường
giao thông đến trung tâm xã để đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn;
hoàn thành cao nhất chỉ tiêu tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng
hóa.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động
sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các dự án
lớn trọng điểm như: Đường cao tốc Hòa Bình - Sơn La (Mộc Châu), sân bay Nà Sản,
tuyến đường tránh thành phố, lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, công nghiệp, năng
lượng tái tạo... Đẩy mạnh huy động, thu hút đầu tư ngoài nhà nước, tập trung rà soát, bám sát tiến độ triển khai thực
hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư và cam kết đầu tư; giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án; xây dựng danh mục kêu gọi thu hút đầu tư năm 2020, chuẩn bị các điều
kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2021.
Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế,
chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư về du lịch trên địa bàn các huyện, thành phố,
trong đó chú trọng các điểm du lịch trọng điểm, mang tính
kết nối (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, du lịch lòng hồ thủy điện, các điểm
du lịch tâm linh, danh lam thắng cảnh trên địa
bàn). Quan tâm đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch
sử trên địa bàn tỉnh (Khu di tích Quốc gia đặc biệt Nhà tù Sơn La, Khu di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi). Tập
trung phát triển thương hiệu du lịch của tỉnh, gắn phát triển du lịch với quảng
bá các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh. Từng bước phát triển du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; dần đưa hệ thống hạ tầng du lịch phát triển tương đối đồng bộ;
sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc. Tập trung khai thác du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La thành một
trong hai khu vực du lịch trọng điểm của tỉnh, kết nối với khu du lịch quốc gia
Mộc Châu; Mỗi huyện lựa chọn, xác định sản phẩm du lịch chủ lực để tập trung
phát triển; Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch mới gắn với chuyên nghiệp
hóa các sản phẩm du lịch hiện có, liên kết xây dựng các tour du lịch, tuyến du
lịch kết nối liên vùng, liên khu, khai thác hiệu quả các tour du lịch kết nối,
du lịch cộng đồng.
Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo;
tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân, coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước, biểu dương, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tiến
tới Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc
lần thứ IX, Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh lần thứ V năm 2020 và Kỷ niệm 125 năm
thành lập tỉnh Sơn La (10/10/1985 - 10/10/2020).
2.2. Cơ cấu lại thực chất các
ngành kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành,
lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu. Thực hiện
tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp theo hướng hữu cơ
nông nghiệp sinh học, trên cơ sở phát huy lợi thế đặc trưng của từng địa
phương, nâng cao chất lượng sản phẩm; gắn phát triển nông nghiệp với xúc tiến
thương mại, chế biến và xuất khẩu.
Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” nhằm động viên, phát huy sức
mạnh đoàn kết của cộng đồng dân cư trong việc triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm”, gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền
thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, vườn kiểu mẫu, bản
nông thôn kiểu mẫu.
Khai thác, phát huy tiềm năng và nâng
cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương, gắn với xây
dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gắn với khai thác tiềm năng các vùng
nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm
công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư khai thác hiệu
quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn. Tích cực triển khai các dự
án thuộc Chương trình cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Sơn La giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Phát triển đa dạng thị trường thương
mại, áp dụng công nghệ thông tin phát triển thương mại điện tử để đáp ứng yêu cầu
của xu hướng hội nhập sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế về điều kiện sản
xuất, khí hậu, thổ nhưỡng... tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy
chế biến, bảo quản các sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu.
2.3. Ổn
định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng di dân, tái định cư các dự án thủy
điện
Triển khai thực hiện giai đoạn I Đề
án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 31/5/2018.
Tổ chức ổn định đời sống và sản xuất
cho các hộ tái định cư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp; chuyển đổi một số cây trồng hiệu
quả thấp tại các điểm tái định cư sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao; ứng
dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm ngư nghiệp và chế biến
sản phẩm để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo ổn định bền vững đời sống của
các hộ dân TĐC thủy điện Sơn La.
2.4. Phát triển kinh tế đi đôi với
phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh,
phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế
độ chính sách đối với người có công, hộ nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội.
Phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội
cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn cảnh, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Huy
động sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công tác
phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là công tác cai nghiện, quản lý sau cai và công
tác phòng, chống mại dâm.
Thực hiện hiệu quả đổi mới chương
trình, nội dung giáo dục theo hướng toàn diện. Duy trì triển khai thực hiện và
nâng cao chất lượng mô hình tổ chức nấu ăn tập trung bán trú ở tất cả các huyện,
thành phố trong tỉnh. Chú trọng công tác hướng nghiệp, thực hiện phân luồng,
liên thông trong giáo dục, đào tạo, gắn với định hướng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, phù hợp với xu thế phát triển trong khu vực và thế giới, trong đó chú trọng vào các nội dung:
- Rà soát lại quy mô, loại hình,
ngành nghề đào tạo của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, đổi mới cơ chế hoạt
động theo hướng đào tạo phải gắn với nhu cầu của thị trường
lao động, trong đó chú trọng đào tạo nghề trình độ cao, đặc
biệt đối với 8 lĩnh vực ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực
ASEAN.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban
hành các chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; chính sách nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, trong đó ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
là người dân tộc thiểu số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực số đảm bảo phù hợp với yêu cầu của
cách mạng công nghệ lần thứ 4, trong đó tập trung đổi mới nội dung và phương thức giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng, đào tạo lại để nâng cao kỹ năng cho người lao động đảm bảo phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh
ứng dụng công nghệ hiện đại; đào tạo bồi dưỡng cập nhật kỹ năng số cho đội ngũ
công chức để từng bước đáp ứng nhu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện
tuyến trên; phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý
hành nghề y, dược ngoài công lập và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, thích ứng được với biến đổi khí hậu. Tiếp tục xây dựng, quản lý và
phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của địa phương; xây dựng vườn
ươm khởi nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
Công tác thông tin, tuyên truyền đảm
bảo thực hiện công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo đồng thuận, niềm
tin xã hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát triển,
mở rộng hạ tầng thông tin, truyền thông phục vụ xây dựng
chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, chú trọng huy động các nguồn lực đóng góp xây dựng các thiết chế văn hóa,
thể thao và tổ chức các hoạt động
phong trào ở cơ sở. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
2.5. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ đất cho đầu
tư phát triển. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Xử lý kịp
thời các vi phạm trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục
đích, chậm đưa vào sử dụng, chậm thực hiện dự án.
Ngăn chặn, xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi
trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Quản
lý việc kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học,
thuốc diệt cỏ.
Nâng cao chất lượng dự báo thời tiết,
cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả các sự cố, thiên tai và cứu
nạn, cứu hộ, ổn định đời sống nhân dân.
2.6. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh cải cách hành
chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
phòng, chống tham nhũng
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán
bộ nhà nước.
Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới phù hợp với văn bản của Trung ương; bãi bỏ các quy định, thủ tục
hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Tăng cường công tác thanh tra, tập
trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực, như quản lý đất
đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt
Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác
phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.7. Đảm bảo quốc phòng - an ninh,
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
vững chắc, lực lượng vũ trang vững vàng về chính trị, có sức chiến đấu ngày
càng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an
ninh và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, chú trọng vùng
cao, biên giới.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Rà soát,
phân loại và xác định địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, phức tạp
về ma túy; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục đối với
học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên tham gia phòng, chống ma túy. Thực hiện
hiệu quả các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn
và ùn tắc giao thông; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy.
Thực hiện hiệu quả đường lối, chính
sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước. Duy trì mối quan hệ hữu
nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, góp phần vào việc xây dựng
tuyến biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển. Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ,
lãnh sự và bảo hộ công dân.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
các Tổ đại biểu và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân
tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh
thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức,
phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa
XIV, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 05 tháng 12 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND; UBMTTQ các
huyện, thành phố;
- Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Trung tâm: Thông tin; VTLT tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS,(150b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
Biếu số 01
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
NĂM 2020
(Kèm
theo Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị
|
Thực
hiện năm 2018
|
Năm
2019
|
KH
năm 2020
|
Kế
hoạch
|
Ước thực hiện
|
I
|
CHỈ TIÊU
KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn GRDP (*)
|
%
|
5,59
|
9
|
1,62
|
10,0
|
2
|
GRDP bình quân
|
Triệu
đồng/ người/ năm
|
40,1
|
40,2
|
40,6
|
44,0
|
3
|
Cơ cấu kinh tế (%)
|
-
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
22,3
|
22,8
|
22,74
|
22,05
|
-
CN-XD
|
33,7
|
33,9
|
29,27
|
30,64
|
- Dịch
vụ
|
37,9
|
39,3
|
42,01
|
41,33
|
-
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
6,1
|
4,0
|
5,98
|
5,97
|
4
|
Giá trị hàng hóa nông sản, thực phẩm tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
113,54
|
141,9
|
142,1
|
151,8
|
5
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
5.011
|
4.650
|
4.650
|
5.000
|
6
|
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
16.014
|
17.000
|
17.000
|
21.000
|
II
|
CHỈ TIÊU XÃ
HỘI
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
14,6
|
14,78
|
14,78
|
14,85
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị
|
%
|
3,92
|
3,86
|
3,86
|
3,8
|
3
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội
|
%
|
70,9
|
69,7
|
69,7
|
68,7
|
4
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
96,39
|
95,5
|
95,5
|
95,7
|
5
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
45,8
|
49,4
|
50,5
|
55
|
6
|
Tạo việc làm trong năm
|
Lao
động
|
23.150
|
23.000
|
23.000
|
23.000
|
7
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
25,42
|
22,44
|
22,44
|
19,44
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng
|
%
|
20
|
19,6
|
19,6
|
19,4
|
9
|
Số giường bệnh/10.000 dân
|
Giường
|
25,2
|
25,9
|
26,77
|
27
|
10
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
Bác
sĩ
|
7,26
|
7,43
|
7,43
|
7,5
|
11
|
Tỷ lệ xã/phường
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
%
|
66,7
|
71,5
|
78,4
|
80,0
|
12
|
Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt
|
%
|
93,8
|
95,58
|
96
|
97,5
|
13
|
Tỷ lệ gia đình văn hóa
|
%
|
66
|
67
|
67
|
68
|
14
|
Tỷ lệ hộ xem được Đài truyền hình
Việt Nam
|
%
|
93,1
|
93,3
|
93,3
|
93,5
|
15
|
Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa
|
%
|
88,73
|
96,08
|
96,08
|
96,57
|
16
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
26
|
33
|
41
|
48
|
|
Cơ quan, đơn vị, DN, trường học, trạm y tế đạt tiêu chuẩn không có ma túy
|
%
|
99,4
|
100
|
100
|
100
|
17
|
Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
không có ma túy
|
%
|
11,7
|
20
|
20
|
22
|
|
Tổ bản đạt
tiêu chuẩn không có ma túy
|
%
|
51,2
|
60
|
60
|
65
|
III
|
CHỈ TIÊU
MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
%
|
88
|
92
|
92
|
95
|
Tỷ lệ dân số
đô thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
92,5
|
93,0
|
93,0
|
93,2
|
2
|
Tỷ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
66,7
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực đô thị
|
%
|
88
|
90
|
90
|
90,5
|
|
- Khu vực nông thôn
|
%
|
54
|
54
|
64
|
75
|
4
|
Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
43,51
|
44,5
|
44,52
|
45,4
|
Ghi chú: (*) Tốc
độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP năm 2018 đạt 5,59% theo Niên Giám Thống kê năm 2018.