BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ
CÔNG THƯƠNG
Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2015, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 37/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật khoa học và
công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ,[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc
quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây gọi là nhiệm
vụ khoa học và công nghệ).
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặc biệt; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ tài trợ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan tới hoạt động quản lý, thực hiện, chuyển giao và ứng
dụng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát
triển khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiềm năng cấp bộ là đề tài khoa học và công nghệ, dự án khoa học và công
nghệ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi
tính ứng dụng cao và có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc
sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của ngành
công thương.
3. Đề án khoa học cấp bộ là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm một hoặc một nhóm nội dung nhằm xác định
cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực quản lý của Bộ Công Thương.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình
quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công
nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
5. Dự án khoa học và công
nghệ cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm một số đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm có sự gắn kết hữu cơ, đồng bộ
được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề khoa học
và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn; có tác động nâng cao trình độ công nghệ
của ngành công thương hoặc một lĩnh vực thuộc ngành công thương; có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của ngành công thương.
6. Nhiệm vụ thông tin khoa học
và công nghệ cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao cho các đơn vị,
tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện các hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ được quy định tại Điều 5, Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02
năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu theo
chức năng cấp bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động
nghiên cứu thường xuyên của các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ Công
Thương, không bao gồm tổ chức khoa học và công nghệ đã chuyển đổi thành doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều
lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 4.
Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
bao gồm:
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia
a) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ độc lập cấp quốc gia;
b) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
c) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo Nghị định thư;
d) Dự án khoa học và công
nghệ cấp quốc gia.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển do Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Công Thương trực tiếp quản lý (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do Bộ Công Thương trực tiếp quản lý).
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ
a) Đề tài khoa học và công
nghệ cấp bộ (sau đây gọi là đề tài);
b) Đề án khoa học cấp bộ (sau
đây gọi là đề án);
c) Dự án sản xuất thử nghiệm
cấp bộ;
d) Dự án khoa học và công
nghệ cấp bộ;
đ) Chương trình khoa học và
công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là chương trình);
e) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiềm năng cấp bộ;
g) Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức
năng;
h) Nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ hợp tác quốc tế);
i) Nhiệm vụ thông tin khoa học
và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ thông tin);
k) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về quỹ gen cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ quỹ gen);
l) Nhiệm vụ tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
m) Nhiệm vụ tăng cường năng
lực nghiên cứu, sửa chữa chống xuống cấp cho các tổ chức khoa học và công nghệ
trực thuộc Bộ Công Thương, bao gồm dự án tăng cường trang thiết bị và dự án sửa
chữa xây dựng nhỏ.
Điều 5.
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Mã số của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây gọi là Thông
tư số 09/2014/TT- BKHCN).
2. Mã số của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do Bộ Công Thương trực tiếp quản lý thực hiện theo các quy định
riêng của từng chương trình, đề án, dự án do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Mã số của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ được ghi như sau: ĐTKHCN.XXX/YY, ĐAKH.XXX/YY,
DASXTN.XXX/YY, DAKHCN.XXX/YY, CTKHCN.XXX/YY, NVTN.XXX/YY, NVTXCN.XXX/YY,
NVHTQT.XXX/YY, NVTT.XXX/YY, NVQG.XXX/YY, NVTCQC.XXX/YY, NVTCNL.XXX/YY.
Trong đó:
a) ĐTKHCN là ký hiệu chung
cho các đề tài.
b) ĐAKH là ký hiệu chung cho
các đề án khoa học cấp bộ.
c) DASXTN là ký hiệu chung
cho các dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ. d) DAKHCN là ký hiệu chung cho các dự
án khoa học và công nghệ cấp bộ. đ) CTKHCN là ký hiệu chung cho các chương
trình.
e) NVTN là ký hiệu chung cho
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
g) NVTXCN là ký hiệu chung
cho các nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng. h) NVHTQT là ký hiệu chung cho các
nhiệm vụ hợp tác quốc tế.
i) NVTT là ký hiệu chung cho
các nhiệm vụ thông tin. k) NVQG là ký hiệu chung cho các nhiệm vụ quỹ gen.
l) NVTCQC là ký hiệu chung
cho các nhiệm vụ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
m) NVTCNL là ký hiệu chung
cho các nhiệm vụ tăng cường năng lực nghiên cứu, sửa chữa chống xuống cấp cho
các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Công Thương.
n) Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số
ghi số thứ tự của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ghi trong Quyết định
đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của lãnh đạo Bộ Công Thương.
p) Nhóm YY là nhóm 02 chữ số
ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
q) Giữa nhóm các chữ cái ký
hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số
thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
Chương
II
QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA VÀ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ DO BỘ CÔNG THƯƠNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
Điều 6.
Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập cấp quốc gia thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 09/2014/TT- BKHCN và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan.
2. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 12/2014/TT- BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị
định thư và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 11/2013/TT-BKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn quản lý dự án khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan.
4. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo các văn bản quản lý hoạt động các chương
trình do cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Trình tự, thủ tục xác định,
xây dựng và hoàn thiện đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng
5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 7.
Quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương
trực tiếp quản lý
1. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương trực tiếp quản
lý thực hiện theo các quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia hoặc theo các quy định quản lý hoạt động các
chương trình, đề án, dự án do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Thời gian đăng ký đề xuất
đặt hàng, xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương trực tiếp quản lý thực hiện
theo các quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng một lần
hoặc theo yêu cầu đột xuất của Bộ Công Thương, ban chỉ đạo, ban điều hành các
chương trình, đề án, dự án xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung
yêu cầu gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công
Thương.
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Mục 1.
YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 8.
Quy định chung về quản lý thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
[2]
1. Việc quản lý và tổ chức
thực hiện các đề tài, đề án, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công
nghệ, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định tại Chương III Thông tư này.
2. Đối với nhiệm vụ hợp tác
quốc tế và nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ
a) Căn cứ quy định tại Điều 10, các đơn vị xây dựng hồ sơ đề xuất nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 11 Thông tư này. Trên cơ sở hồ sơ đề xuất của đơn vị,
Vụ Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát, tổng hợp và trình lãnh đạo Bộ phê
duyệt nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ.
b) Trên cơ sở quyết định
giao nhiệm vụ của Bộ Công Thương, các tổ chức chủ trì triển khai nhiệm vụ theo
nội dung đã được phê duyệt.
Riêng đối với nhiệm vụ thông
tin, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định cụ thể như sau:
Với loại hình nhiệm vụ thông
tin đơn thuần là hoạt động mua sắm, tăng cường máy móc, tài liệu, sách báo, tạp
chí, nối mạng, bảo dưỡng thiết bị mạng, các tổ chức chủ trì không cần xây dựng
thuyết minh và ký hợp đồng khoa học và công nghệ. Việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ căn cứ vào quyết định giao và các đơn vị chịu trách nhiệm đảm bảo về hồ sơ
chứng từ theo quy định.
Với các loại hình nhiệm vụ
thông tin khác được quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02
năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, các tổ chức
chủ trì hoàn thiện hồ sơ thuyết minh theo mẫu
B6e-TMNVTT-BCT và tổ chức ký hợp đồng theo quy định. Việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ theo đúng nội dung được giao và hợp đồng đã ký.
c) Việc tổ chức nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
3. Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực nghiên cứu, sửa chữa chống xuống cấp cho các tổ chức khoa học và công
nghệ trực thuộc Bộ Công Thương
a) Căn cứ quy định tại Điều 10, các đơn vị xây dựng hồ sơ đề xuất nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 11 Thông tư này. Trên cơ sở hồ sơ đề xuất của đơn vị,
Vụ Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát, thẩm định và trình lãnh đạo Bộ quyết
định phê duyệt dự án tăng cường trang thiết bị và dự án sửa chữa xây dựng nhỏ.
Nội dung dự án phê duyệt được tổng hợp chung vào kế hoạch khoa học và công nghệ
của Bộ Công Thương.
b) Trên cơ sở quyết định
giao nhiệm vụ của Bộ Công Thương, các tổ chức chủ trì triển khai nhiệm vụ theo
nội dung đã được phê duyệt và theo các quy định hiện hành của Luật đấu thầu.
c) Việc tổ chức nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
4. Đối với nhiệm vụ quỹ gen
thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý thực hiện
Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
5. Đối với nhiệm vụ tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thực hiện theo các quy định tại Thông
tư số 46/2014/TT-BCT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia của Bộ Công Thương.
6. Đối với nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng, quy trình thủ tục đề xuất, phê duyệt nhiệm vụ, tổ chức
triển khai và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Việc đề xuất và phê duyệt
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
Các tổ chức khoa học và công
nghệ thuộc Bộ Công Thương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Công
Thương giao và các quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN lập
danh mục các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo biểu mẫu B1-ĐXKH-BCT trình Bộ Công Thương để
xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở hồ sơ đề xuất của đơn vị và căn cứ quy định tại Điều
2 Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN , Vụ Khoa học và Công nghệ tiến
hành rà soát, tổng hợp và trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt danh mục đặt
hàng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo hình thức giao trực tiếp.
b) Xây dựng và phê duyệt nội
dung, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
Việc xây dựng và phê duyệt nội
dung, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng thực hiện
theo quy đị nh tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN. Trong đó, Hội
đồng tư vấn thẩm định nội dung, dự toán kinh phí được thành lập theo quy định tại
Điều 20 Thông tư này và không có ủy viên phản biện.
c) Ký kết hợp đồng, tổ chức
thực hiện và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
Sau khi được Bộ Công Thương
phê duyệt quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ, các tổ chức được giao chủ trì
thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện hợp đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC-BKHCN. Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương, lãnh đạo các đơn vị
có liên quan tổ chức ký hợp đồng theo quy định hiện hành. Các đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng nội dung được giao và hợp đồng đã ký.
Nhiệm vụ được xem xét nghiệm thu kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
d) Chi tiết các quy định và
biểu mẫu áp dụng trong việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và
công nghệ thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN .
Điều 9.
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại,
cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển ngành công thương
trong từng giai đoạn;
b) Phù hợp với chiến lược hoặc
định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành công thương trong từng
giai đoạn;
c) Có tính cấp thiết cao hoặc
tầm quan trọng đối với phát triển ngành công thương;
d) Không trùng lặp về nội
dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và
đang thực hiện;
đ) Không vi phạm các quy định
về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ
quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận;
e) Dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định
về tài chính hiện hành.
2. Yêu cầu riêng đối với
chương trình
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả
khoa học và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực thuộc ngành công thương
trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển
các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của ngành công thương;
b) Nội dung bao gồm những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về
chuyên môn và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ trong ngành công
thương;
c) Các kết quả thể hiện tính
mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của
chương trình;
d) Có thời gian thực hiện
không quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình;
3. Yêu cầu riêng đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ
a) Giải quyết những vấn đề
khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao;
b) Có triển vọng tạo ra,
phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ ưu tiên, trọng điểm của ngành công thương.
4. Yêu cầu riêng đối với đề
án
Kết quả nghiên cứu là những
đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật
có đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện
chính sách phát triển của ngành công thương.
5. Yêu cầu riêng đối với đề
tài
a) Xuất phát từ yêu cầu của
thực tế sản xuất, phát triển ngành, lĩnh vực và đơn vị;
b) Có mục tiêu, nội dung
nghiên cứu rõ ràng, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng phù hợp và tiên tiến;
c) Kết quả, sản phẩm nghiên
cứu rõ ràng, định lượng; có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có văn bản cam kết phối
hợp nghiên cứu hoặc tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện
phù hợp, khả thi và hiệu quả;
đ) Có khả năng huy động nguồn
lực từ các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các nhà khoa học trong
và ngoài nước tham gia thực hiện.
e) [3]
Ưu tiên các đề tài gắn công tác nghiên cứu khoa học với nhiệm vụ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và ban hành chính sách phục vụ sự phát triển của ngành Công
Thương.
6. Yêu cầu riêng đối với dự
án sản xuất thử nghiệm
a) Công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu đã được hội đồng khoa học
và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết
quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ
và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất
hàng loạt;
c) Có phương án huy động
kinh phí từ các nguồn vốn khác ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện;
d) Có thị trường tiêu thụ sản
phẩm và khả năng phát triển thị trường sau khi kết thúc.
7. Yêu cầu riêng đối với dự
án khoa học và công nghệ
a) Gắn với dự án đầu tư và
giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ, làm chủ công nghệ phục vụ trực tiếp dự
án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của ngành
công thương;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được
áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư; có ý nghĩa tác động lâu
dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực;
c) Có phương án tin cậy
trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài
chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm;
d) Tiến độ thực hiện phù hợp
với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất; có thời gian thực hiện không quá
5 năm.
Mục 2. TỔ
CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
10. Căn cứ để xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Yêu cầu của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Bộ Công Thương;
2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của tổ chức, cá nhân;
3. Chiến lược, kế hoạch phát
triển của Bộ Công Thương và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý;
4. Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của Bộ Công Thương;
5. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Công
Thương.
Điều
11. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ [4]
1. Hàng năm, căn cứ quy định
tại Điều 10 Thông tư này, các tổ chức, cá nhân xây dựng và gửi
hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ về Bộ Công Thương. Hồ sơ đề
xuất bao gồm:
a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ;
b) Danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đề xuất theo mẫu B1-
ĐXKH-BCT. Trường hợp đề xuất từ 02 nhiệm vụ trở lên trong cùng một loại
hình nhiệm vụ phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và khả thi của
nhiệm vụ;
c) Phiếu đề xuất tương ứng với
từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:
Đề tài, đề án xây dựng theo mẫu B2a-PĐXĐT-BCT.
Dự án sản xuất thử nghiệm
xây dựng theo mẫu B2b-PĐXDASX-BCT.
Dự án khoa học và công nghệ
xây dựng theo mẫu B2c-PĐXDAKH-BCT. Các
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc dự án khoa học và công nghệ xây dựng
theo các mẫu tương ứng B2a-PĐXĐT-BCT, B2b-PĐXDASX-BCT.
Chương trình xây dựng theo mẫu B2d-PĐXCT-BCT. Các đề tài, dự án sản xuất
thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ thuộc chương trình xây dựng theo các mẫu
tương ứng B2a-PĐXĐT-BCT, B2b-PĐXDASX-BCT, B2c- PĐXDAKH-BCT.
Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiềm năng cấp bộ tùy theo loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất
là đề tài hay dự án khoa học và công nghệ xây dựng theo các mẫu tương ứng B2a-PĐXĐT-BCT, B2c-PĐXDAKH-BCT.
Nhiệm vụ hợp tác quốc tế xây
dựng theo mẫu B2đ-PĐXHTQT-BCT.
Nhiệm vụ thông tin xây dựng
theo mẫu B2e-PĐXNVTT-BCT.
Dự án tăng cường trang thiết
bị và dự án sửa chữa xây dựng nhỏ lần lượt theo mẫu B2g-PĐXTCTTB-BCT, B2h-PĐXSCXDN-BCT, kèm theo tờ trình về
việc xin phê duyệt dự án theo mẫu
B25-TTDA-BCT và các văn bản liên quan khác (nếu có).
2. Phương thức gửi hồ sơ đề
xuất
a) Qua đường bưu điện;
b) Nộp trực tiếp tại văn thư
Bộ Công Thương;
c) Qua Hệ thống quản lý khoa
học và công nghệ của Bộ Công Thương.
3. Quy định về số lượng và định
dạng hồ sơ
Đối với hồ sơ đề xuất gửi
theo phương thức a và b, khoản 2, Điều này: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký
trực tiếp) đóng thành 01 tập, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông
chữ tiếng Việt (Times New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001) và
01 bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc theo định dạng Microsoft Word.
4. Vụ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề xuất đặt hàng của Bộ
Công Thương cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo những căn cứ quy định
tại các khoản 1, 3, 4 Điều 10 Thông tư này.
Điều
12. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ
1. Vụ Khoa học và Công nghệ[5] tổng hợp đề xuất của các tổ chức, cá nhân và đề
xuất đặt hàng của Bộ Công Thương; tiến hành phân loại nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ theo nhóm lĩnh vực và các khối chuyên ngành, tổ chức xác định danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ.
2.[6]
Việc xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ đối với
các loại hình nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản
3 Điều 4 Thông tư này và được quy định cụ thể như sau:
a) Vụ Khoa học và Công nghệ
xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp thiết của đề xuất;
b) Đối với đề xuất đáp ứng
quy định, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc
chuyên gia tư vấn độc lập để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ họp cho ý kiến về các đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng cấp Bộ để trình lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
Điều
13. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ
1. Lãnh đạo Bộ Công Thương
quyết định thành lập các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng cấp bộ theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp với lĩnh vực đề
xuất.
2. Thành phần hội đồng tư vấn
a)[7]
Hội đồng tư vấn có từ 05 đến 09 thành viên, gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch,
01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng, trong đó:
Thành viên của hội đồng là đại
diện các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu; là các nhà khoa học, các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù
hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn;
Thư ký khoa học của hội đồng
tư vấn là cán bộ Vụ Khoa học và Công nghệ.
b) Trường hợp đặc biệt, do
tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất, lãnh đạo Bộ Công Thương
quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này.
3. Thư ký hành chính do Vụ
Khoa học và Công nghệ[8] cử, có trách nhiệm giúp
việc hội đồng tư vấn trong các công tác về hành chính.
4. Trách nhiệm của hội đồng
tư vấn
a) Tư vấn giúp lãnh đạo Bộ
Công Thương xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực hiện;
b) Phân tích, đánh giá, kiến
nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến và phương thức thực hiện (tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp) của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Thực hiện các quy định tại
khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Nguyên tắc và phương thức
làm việc của hội đồng tư vấn
a) Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan,
tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của hội đồng. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi
trên 2/3 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết
trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín;
b) Phiên họp của hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch
và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị
tham khảo;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì
các phiên họp. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội
đồng là người chủ trì phiên họp.
6. Trình tự, thủ tục làm việc
của hội đồng
a) Thư ký khoa học công bố
quyết định thành lập hội đồng;
b) Đại diện Vụ Khoa học và
Công nghệ[9] tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;
c) Chủ tịch hội đồng điều
khiển phiên họp. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội đồng
điều khiển phiên họp;
d) Các thành viên hội đồng
phân tích, đánh giá đề xuất theo các yêu cầu quy định tại Điều
9 Thông tư này và nội dung thảo luận theo quy định tại khoản 1, 3, 5 Điều
19; khoản 1, Điều 20; khoản 1, 3 Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 22, Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu
bao gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban;
e) Các thành viên hội đồng bỏ
phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B4a-PĐGĐX-BCT. Kết quả kiểm phiếu được
tổng hợp theo mẫu B4b-BBKPĐGĐX-BCT;
g) Những đề xuất được “đề
nghị thực hiện” phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt đồng ý và số
thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của hội đồng;
h) Đối với các nhiệm vụ được
đề nghị thực hiện, hội đồng trao đổi, thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất
về tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện
(tuyển chọn hoặc giao trực tiếp);
i) Đối với các nhiệm vụ đề
nghị không thực hiện, hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý
do đề nghị không thực hiện;
k) Trong trường hợp chưa đưa
ra được kết luận cuối cùng, hội đồng lập biên bản báo cáo Bộ Công Thương xem
xét, quyết định;
l) Thư ký khoa học lập biên
bản làm việc của hội đồng theo mẫu B4c-BBXĐDM-BCT.
Điều
14. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ
[10]
1. Sau khi có kết quả làm việc
của hội đồng, Vụ Khoa học và Công nghệ[11] rà
soát trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ Công
Thương lấy ý kiến tư vấn bổ sung của các chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập
hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trên cơ sở
kết quả rà soát, Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp bộ.
2. Căn cứ số lượng nhiệm vụ
đề xuất và thời gian quy định cho từng năm kế hoạch, danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng cấp bộ được phê duyệt theo đợt.
Điều
15. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất do lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
Chính phủ, Bộ Công Thương giao.
1. Khi phát sinh nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đột xuất do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ
Công Thương giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của tổ chức chủ trì, đề cương nghiên cứu, sản phẩm dự kiến và dự toán
kinh phí thực hiện) về Vụ Khoa học và Công nghệ để trình lãnh đạo Bộ Công
Thương quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện
trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và
công nghệ của năm. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm làm việc với các cơ
quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được
phê duyệt.
Mục 3.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ
Điều
16. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn: Bộ Công Thương công
bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ để tuyển chọn tổ chức, cá nhân
có đủ năng lực triển khai thực hiện.
2. [12]
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức giao trực
tiếp:
a) Với các nhiệm vụ do đơn vị
đề xuất và được Bộ Công Thương phê duyệt danh mục đầu bài, Bộ Công Thương thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức được Bộ chỉ định giao trực tiếp.
b) Với các nhiệm vụ do Bộ
Công Thương đặt hàng, Bộ Công Thương gửi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng cấp Bộ đến các cơ quan, tổ chức được Bộ chỉ định giao trực tiếp.
Điều
17. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Việc tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ phải tuân
thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3, Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
2. Các tổ chức, cá nhân đăng
ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Thông tư số
10/2014/TT-BKHCN .
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp chỉ áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức thuộc Bộ Công Thương.
4. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ thực hiện theo hình thức tuyển chọn áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân trong và ngoài Bộ Công Thương đáp ứng các điều kiện được nêu tại khoản 2 Điều
này.
5. (Được bãi bỏ)[13]
Điều
18. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Tổ chức và cá nhân chuẩn
bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ, bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực
hiện nhiệm vụ theo mẫu B7-DONTC-BCT;
b) Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B8-LLTC-BCT. Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân đã và đang chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ
Công Thương giao, tổ chức, cá nhân gửi kèm báo cáo đánh giá tình hình triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu
B5-BCĐG- BCT.
c)[14]
Thuyết minh tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
quy định cụ thể như sau:
Mẫu B6a-TMĐT-BCT áp dụng cho đề tài;
Mẫu B6b-TMĐA-BCT áp dụng cho đề án;
Mẫu B6c-TMDASX-BCT áp dụng cho dự án sản
xuất thử nghiệm;
Đối với dự án khoa học và
công nghệ, trên cơ sở thuyết minh các nhiệm vụ thuộc dự án khoa học và công nghệ,
tổ chức đăng ký chủ trì xây dựng thuyết minh tổng quát dự án khoa học và công
nghệ theo mẫu B6d-TMDAKH-BCT;
Mẫu B6đ-TMCT-BCT áp dụng cho chương trình;
Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ đăng ký là đề tài hay dự
án khoa học và công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B6a-TMĐT-BCT, B6d-TMDAKH-BCT.
Mẫu B6e-TMNVTT-BCT áp dụng cho nhiệm vụ
thông tin.
d) Lý lịch khoa học của cá
nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B9-LLCN-BCT;
đ) Văn bản xác nhận của đơn
vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B10-PHTH-BCT (nếu có);
e) Văn bản pháp lý chứng
minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);
g) Văn bản cam kết và giải
trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước đạt ít nhất
70% tổng kinh phí đầu tư (đối với dự án sản xuất thử nghiệm);
h) Báo giá thiết bị, nguyên
vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong
trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung mua sắm, thuê
tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu).
2. Bộ hồ sơ phải được niêm
phong và ghi rõ bên ngoài: Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Tên, địa chỉ của
tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Liệt
kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3.[15]
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 07 bản sao đóng
thành từng tập, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN
6909:2001) và 01 bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc các tài liệu của bộ
hồ sơ gốc ghi trên đĩa quang theo định dạng Microsoft Word.
4.[16]
Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Đối với các nhiệm vụ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16: thời gian nộp hồ
sơ theo quy định tại thông báo của Bộ Công Thương trên cổng thông tin điện tử của
Bộ.
b) Đối với các nhiệm vụ thuộc
trường hợp quy định tại mục a Khoản 2 Điều 16: thời hạn nộp
hồ sơ theo quy định tại văn bản thông báo của Bộ Công Thương.
c) Đối với các nhiệm vụ thuộc
trường hợp quy định tại mục b Khoản 2 Điều 16: cơ quan, tổ
chức chủ động thời gian nộp hồ sơ.
d) Ngày nhận hồ sơ là ngày
đóng dấu Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc là ngày đóng dấu đến
của văn thư Bộ Công Thương. Đối với trường hợp đơn vị đăng ký là các đơn vị
trong Bộ và gửi theo đường công văn nội bộ, ngày nhận hồ sơ là ngày văn thư của
Vụ Khoa học và Công nghệ nhận được công văn.
đ) Trong thời hạn quy định nộp
hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp
để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới
hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại điểm
a, khoản 4 Điều này. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều
19. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, hồ sơ
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ[17]
1. Đại diện Vụ Khoa học và Công
nghệ và đại diện của các bên liên quan (nếu có) tiến hành mở, kiểm tra và xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Thời gian mở hồ sơ được quy định như sau:
a) Đối với các nhiệm vụ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16: trong thời hạn 15
ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký.
b) Đối với các nhiệm vụ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16: mở ngay sau khi nhận
được hồ sơ đăng ký.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào
xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được
các yêu cầu quy định tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
Điều 20.
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ
1. Lãnh đạo Bộ Công Thương
quyết định thành lập hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ
a)[18]
Hội đồng có từ 05 đến 09 thành viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 01
thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng, trong đó:
2/3 là các chuyên gia có
trình độ, chuyên môn phù hợp với chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;
1/3 là đại diện các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan quản lý khoa học, tổ chức sản xuất kinh doanh thụ hưởng
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và các tổ chức khác có liên
quan;
Thư ký khoa học của hội đồng
tư vấn là cán bộ Vụ Khoa học và Công nghệ.
b) Trường hợp đặc biệt do
tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất, lãnh đạo Bộ Công Thương
quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại điểm
a, khoản 1 Điều này.
2. Thư ký hành chính do Vụ
Khoa học và Công nghệ[19] cử, có trách nhiệm
giúp việc hội đồng trong các công tác về hành chính.
3. Các chuyên gia, các ủy
viên đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đối với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tương ứng.
4. Trách nhiệm của hội đồng
a) Nghiên cứu, phân tích nội
dung, thông tin trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định;
b) Chấm điểm độc lập theo
các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định;
c) Kiến nghị phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
5. Nguyên tắc làm việc của hội
đồng
a) Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan,
tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của hội đồng;
b) Phiên họp của hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch
và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị
tham khảo;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì
các phiên họp. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội
đồng là người chủ trì phiên họp;
d) Các thành viên hội đồng,
chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về
các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
Điều
21. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
và các nguyên tắc đánh giá, chấm điểm, xếp loại hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp[20]
1. Thư ký khoa học đọc quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Vụ Khoa học và
Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Hội đồng trao đổi thống
nhất về phương thức làm việc.
4. Hội đồng tiến hành đánh
giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp
a) Các ủy viên trình bày ý
kiến nhận xét đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
b) Thư ký khoa học đọc ý kiến
nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét,
tham khảo;
c) Hội đồng thảo luận, đánh
giá hồ sơ:
Hội đồng tiến hành thảo luận,
phân tích hồ sơ theo các tiêu chí quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội
đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ tương ứng với từng loại hình nhiệm
vụ theo các quy định cụ thể sau:
Mẫu B12a-PĐGĐT-BCT áp dụng cho đề tài;
Mẫu B12b-PĐGĐA-BCT áp dụng cho đề án;
Mẫu B12c-PĐGDASX-BCT áp dụng cho dự án sản
xuất thử nghiệm;
Đối với dự án khoa học và
công nghệ, căn cứ trên kết quả đánh giá, thẩm định các nhiệm vụ thuộc dự án
khoa học và công nghệ, hội đồng trao đổi, cho ý kiến hoàn thiện thuyết minh tổng
quát dự án khoa học và công nghệ;
Mẫu B12d-PĐGCT-BCT áp dụng cho chương
trình;
Đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ đăng ký là đề tài hay dự
án khoa học và công nghệ áp dụng các mẫu phiếu đánh giá tương ứng B12a-PĐGĐT-BCT, B12d-PĐGDAKH-BCT.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá
tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Thư ký khoa học tổng hợp
và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu
B13-BBKPĐG-BCT;
b) Đối với hồ sơ tham gia
tuyển chọn, hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung
bình từ cao xuống thấp theo các nguyên tắc sau đây:
Đối với các hồ sơ có tổng số
điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của
phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu
tiên để xếp hạng;
Trường hợp điểm của chủ tịch
hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng
vắng mặt) đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng
kiến nghị phương án lựa chọn.
6. Hội đồng thông qua biên bản
về kết quả làm việc của hội đồng
a) Đối với hồ sơ tham gia
tuyển chọn:
Tổ chức, cá nhân được hội đồng
đề nghị thực hiện là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm
trung bình cao nhất theo các nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 5 Điều này
và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100, trong
đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá
không điểm (0 điểm).
Đối với những hồ sơ được đề
nghị thực hiện, hội đồng có ý kiến thẩm định về kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý
kiến thông qua tổ thẩm định kinh phí được quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
b) Đối với hồ sơ xét giao trực
tiếp:
Hồ sơ được hội đồng đề nghị
thực hiện là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí đạt tối thiểu
70/100; trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt
đánh giá không điểm (0 điểm).
Đối với những hồ sơ được đề
nghị thực hiện, hội đồng có ý kiến thẩm định về kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý
kiến thông qua tổ thẩm định kinh phí được quy định tại Điều 22 Thông
tư này.
c) Hội đồng thảo luận để thống
nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; số nhân lực, số công lao động theo các
chức danh thực hiện công việc của từng nội dung; số lượng chuyên gia trong nước
và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện; phương thức khoán chi đến sản phẩm
cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
d) Thư ký khoa học của hội đồng
lập biên bản làm việc theo mẫu
B14a-BBTCĐTDA-BCT.
Điều
22. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.[21]
Hình thức thẩm định kinh phí thông qua tổ thẩm định áp dụng trong trường hợp cần
thiết đối với hồ sơ của các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét giao trực
tiếp và đã được hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đề nghị thực hiện. Hồ
sơ để tổ thẩm định xem xét là hồ sơ đã được tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn
thiện về mặt nội dung trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định
kinh phí
a) Thẩm định sự phù hợp của
các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài
nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng
như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Tổ thẩm định thảo luận
chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực
hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
Trong trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng
(ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Tổ thẩm định có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản với Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đối với những trường hợp sau:
Thuyết minh nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được chỉnh sửa sau khi họp hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu,
nội dung so với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của
hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
Không thống nhất ý kiến giữa
tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ về kinh phí thực hiện;
Thành viên tổ thẩm định
không nhất trí với kết luận chung của tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
3. Thành phần tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là tổ thẩm định) có
03 thành viên, trong đó:
a)[22]
Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
b) 01 thành viên là uỷ viên
của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ (ưu tiên chủ tịch, phó chủ tịch);
c) 01 thành viên là đại diện
cơ quan quản lý tài chính của Bộ Công Thương;
d) Tùy theo yêu cầu thực tiễn,
tổ trưởng tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân
khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của tổ thẩm định.
4. Trình tự làm việc của tổ
thẩm định kinh phí
a) Thư ký hành chính đọc quyết
định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu
tham dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại
phiên họp đánh giá hồ sơ.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định
nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
c) Tổ thẩm định căn cứ vào
trách nhiệm được giao quy định tại khoản 2 Điều này nêu ý kiến thẩm định. Trong
trường hợp cần thiết, tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ được mời
trình bày trước tổ thẩm định những vấn đề cần có sự trao đổi, làm rõ.
d) Thư ký hành chính giúp tổ
thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định kinh phí theo mẫu B15-BBTĐNV-BCT.
Điều
23. Rà soát kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
và tổ thẩm định
1. Sau khi có kết quả làm việc
của các hội đồng và tổ thẩm định, Vụ Khoa học và Công nghệ[23] xem xét, rà soát kết quả tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương
tổ chức lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Căn cứ kết quả rà soát và
ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Bộ Công Thương có thể đề nghị hội
đồng xem xét lại hoặc tổ chức hội đồng mới để tư vấn đánh giá đối với các hồ sơ
có kết quả đánh giá chưa hợp lý; kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật,
nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
24. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Vụ Khoa học và Công nghệ[24] trình lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định lựa
chọn 01 đến 02 chuyên gia độc lập để lấy ý kiến tư vấn về việc tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ[25] tổ chức giao hồ sơ cho các chuyên gia độc lập
để thực hiện việc đánh giá lại hồ sơ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp. Thời gian đánh giá hồ sơ tối đa 15 ngày kể từ
khi nhận hồ sơ.
3. Chuyên gia độc lập có ý
kiến tư vấn bằng văn bản sau khi đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Chuyên gia độc
lập làm việc độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhận xét, đánh giá
và kết luận của mình.
Điều
25. Phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
[26]
1. Căn cứ kết quả làm việc của
các hội đồng, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Vụ Khoa học và
Công nghệ[27] thông báo cho các tổ chức, cá nhân
đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ để chỉnh sửa, hoàn thiện
hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đã trúng tuyển chọn, giao trực
tiếp có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, tổ
thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có).
3. Căn cứ việc rà soát kết
quả làm việc của các hội đồng, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Vụ
Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định phê duyệt danh mục,
nội dung và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Điều
26. Điều chỉnh danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ
1.[28]
Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ và thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học
và công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức rà soát, cân đối kinh phí và điều chỉnh danh mục và dự toán kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ
tổng hợp trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt quyết định đặt hàng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ.
Mục 4. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
27. Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, i, khoản 3, Điều 4
Thông tư này tổ chức xây dựng hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 27
và Điều 28 Thông tư này.
2.[29]
Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi
là hợp đồng) được ký kết giữa bên đặt hàng (bên A) do lãnh đạo Vụ Khoa học và
Công nghệ thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương làm đại diện và bên nhận đặt hàng
(bên B) là các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ được phê duyệt.
3. Đối với trường hợp đơn vị
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là các đơn vị thuộc Bộ không
có con dấu, tài khoản riêng hoặc các cơ quan, đơn vị không phải là đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ, kinh phí thực hiện được cấp qua Văn phòng Bộ thì Văn phòng
Bộ cùng đứng tên trong hợp đồng ký với các đơn vị với tư cách là chủ tài khoản.
4. Hợp đồng được soạn thảo
theo mẫu B16a-HĐKHCN-BCT.
5. Tổ chức ký hợp đồng
a)[30]
Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương phê duyệt quyết định đặt hàng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn thiện thủ tục để ký hợp
đồng theo quy định. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện
thủ tục để ký hợp đồng, Bộ Công Thương sẽ xem xét hủy bỏ quyết định đặt hàng đối
với các tổ chức, cá nhân này.
b) Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ
Công Thương, lãnh đạo các đơn vị có liên quan trong hợp đồng được quy định tại
các khoản 2, 3 Điều này tổ chức ký hợp đồng theo đúng quy định hiện hành.
6. Ban hành hồ sơ hợp đồng
a) Sau khi hợp đồng được ký
duyệt, chuyên viên của Vụ Khoa học và Công nghệ[31]
được phân công theo dõi đơn vị lấy số, dấu, ghi ngày tháng và gửi tới các đơn vị
để triển khai thực hiện;
b) Đối với các nhiệm vụ cấp
kinh phí trực tiếp đến đơn vị chủ trì: Hồ sơ của mỗi nhiệm vụ được giao lập 06
bộ, trong đó 04 bộ gửi trả đơn vị được giao nhiệm vụ, 01 bộ lưu giữ ở Vụ Khoa học
và Công nghệ[32] và 01 bộ chuyên viên được phân
công theo dõi đơn vị giữ;
c) Đối với các nhiệm vụ cấp
kinh phí qua Văn phòng Bộ: Hồ sơ của mỗi nhiệm vụ được giao lập 08 bộ; trong đó
04 bộ gửi trả đơn vị được giao nhiệm vụ, 02 bộ gửi Văn phòng Bộ để theo dõi và
thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Vụ Khoa học và Công nghệ[33] và 01 bộ chuyên viên được phân công theo dõi
đơn vị giữ.
Điều
28. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ[34]
1. Điều chỉnh thời gian thực
hiện nhiệm vụ
a) Việc gia hạn thời gian thực
hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường
hợp khác do lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định.
b) Việc gia hạn thời gian thực
hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
c) Việc rút ngắn thời gian
thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm
vụ.
d) Lãnh đạo Bộ Công Thương
xem xét, quyết định điều chỉnh trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì
nhiệm vụ và ý kiến của Vụ Khoa học và Công nghệ.
2. Điều chỉnh tên, mục tiêu,
sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi từng phần: Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định
điều chỉnh trên cơ sở báo cáo giải trình của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
3. Điều chỉnh nội dung của
nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định
điều chỉnh của mình.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi từng phần: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo
cáo Bộ Công Thương. Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh
nội dung đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Trường hợp không phải điều
chỉnh tổng dự toán, việc điều chỉnh dự toán chi tiết thực hiện cụ thể như sau:
a) Đối với phần kinh phí được
giao khoán: thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10 Thông tư số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Đối với phần kinh phí
không được giao khoán: thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 10
Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Thay đổi chủ nhiệm nhiệm
vụ
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
có văn bản báo cáo Bộ Công Thương và được quyền chủ động thay đổi chủ nhiệm nhiệm
vụ trong các trường hợp sau:
Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập,
công tác dài hạn trên 03 tháng liên tục;
Chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển
công tác sang đơn vị khác hoặc nghỉ việc;
Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm
đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ(có
văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong;
mất tích trên 03 tháng;
Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản
đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện
công việc được giao;
Chủ nhiệm nhiệm vụ không
hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính
đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra,
thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác;
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có
sự thay đổi về phân công nhiệm vụ nhân sự.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải
đáp ứng các yêu cầu về năng lực chuyên môn và tuân thủ các quy định hiện hành để
tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ.
6. Thay đổi tổ chức chủ trì
nhiệm vụ
a) Việc thay đổi tổ chức chủ
trì nhiệm vụ áp dụng trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
việc sát nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các trường hợp
khác không trái quy định của pháp luật.
b) Lãnh đạo Bộ Công Thương
ban hành quyết định điều chỉnh tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên cơ sở văn bản báo
cáo của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
7. Điều chỉnh khác đối với
các nhiệm vụ
a) Điều chỉnh mua sắm
nguyên, vật liệu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động quyết định điều chỉnh
kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu
mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên
vật liệu đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực
hiện theo quy định hiện hành.
b) Điều chỉnh, bổ sung cá
nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được chủ động thay đổi cá
nhân tham gia nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm
vụ đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng
thuận của người được bổ sung và người được thay thế.
c) Điều chỉnh đoàn ra:
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ được
chủ động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với
thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ;
Trường hợp điều chỉnh nước đến,
số lượng người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương;
Mọi trường hợp điều chỉnh
đoàn ra không được tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.
d) Điều chỉnh mua sắm thiết bị,
máy móc: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản báo cáo Bộ Công Thương. Lãnh
đạo Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp
cụ thể.
đ) Điều chỉnh dự toán kinh
phí ngoài ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các
nội dung và kế hoạch chi nhưng không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách
nhà nước đã được phê duyệt và đảm bảo đúng tỷ lệ quy định giữa ngân sách nhà nước
và nguồn kinh phí đối ứng của đơn vị (trong trường hợp có yêu cầu về nguồn vốn
đối ứng).
e) Điều chỉnh khác đối với
các nội dung không quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Điều này do Lãnh
đạo Bộ Công Thương quyết định.
8. Các văn bản liên quan đến
việc điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều
29. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ như quy định tại điểm a, b, c, d, e, i khoản 3
Điều 4 Thông tư này, sau khi nhận được hồ sơ hợp đồng đã ký, các đơn vị chủ
trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến
độ, kinh phí đã được phê duyệt và các quy định hiện hành;
b) Đối với chương trình, việc
tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh quyết toán các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc chương trình tuân thủ theo các quy định riêng (nếu có) của từng
chương trình và các quy định tại Thông tư này;
c) Đối với nhiệm vụ hợp tác
quốc tế, căn cứ theo quyết định đặt hàng của Bộ Công Thương, các tổ chức, cá
nhân được giao chủ trì thực hiện triển khai nhiệm vụ theo đúng nội dung đã được
đặt hàng;
d) Đối với dự án sửa chữa
xây dựng nhỏ và dự án tăng cường trang thiết bị tổ chức thực hiện theo các quy
định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ kinh phí cấp qua Văn phòng Bộ, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Văn phòng Bộ hướng dẫn đơn vị giải ngân kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo đúng quy định hiện hành. Bảng kê tạm ứng kinh phí thực hiện
theo mẫu B26-TUKP- BCT; Bảng xác nhận khối
lượng công việc đã hoàn thành theo mẫu
B27-KLCV- BCT; Bảng kê chứng từ thanh toán thực hiện theo mẫu B28-BKTT-BCT.
Điều
30. Tổ chức thực hiện dự án sửa chữa xây dựng nhỏ
1. Xây dựng và phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật của công trình
Căn cứ kế hoạch sử dụng kinh
phí được giao trong quyết định đặt hàng của Bộ Công Thương, các đơn vị lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng trình lãnh đạo Bộ Công Thương
phê duyệt. Nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện
theo các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Điều chỉnh báo cáo kinh tế
- kỹ thuật của công trình
a) Thời gian điều chỉnh: Thực
hiện trong năm tài chính;
b) Khi việc điều chỉnh báo
cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục
tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ phải báo cáo Bộ Công Thương; trường hợp điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ
thuật không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức
đầu tư thì thủ trưởng tổ chức chủ trì được tự quyết định. Những nội dung điều
chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
3. Xây dựng và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu
a) Kế hoạch đấu thầu được
phê duyệt đồng thời với phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây
dựng;
b) Thủ trưởng tổ chức chủ
trì chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu theo quy định.
4. Quản lý chất lượng công
trình xây dựng sửa chữa nhỏ và nghiệm thu
a) Thủ trưởng tổ chức chủ
trì thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng và tổ chức nghiệm thu, bàn
giao công trình đưa vào sử dụng theo quy định hiện hành;
b) Vụ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm kiểm tra việc nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng để báo cáo
lãnh đạo Bộ theo quy định.
Điều
31. Tổ chức thực hiện dự án tăng cường trang thiết bị
1. Xây dựng và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu mua sắm trang thiết bị
a) Căn cứ quyết định đặt
hàng của Bộ Công Thương, tổ chức chủ trì xây dựng kế hoạch đấu thầu mua sắm
trang thiết bị trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt;
b) Thủ trưởng tổ chức chủ
trì chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu; quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu theo đúng các quy định hiện
hành.
2. Ký kết hợp đồng, kiểm
tra, giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện
Căn cứ kết quả thầu, tổ chức
chủ trì và đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được lựa chọn theo hình thức chỉ định
thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Việc kiểm tra giám sát, thanh quyết toán và
thanh lý hợp đồng của từng gói thầu dựa trên số lượng và khối lượng thực chi
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
32. Báo cáo, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1.[35]
Định kỳ vào tuần cuối cùng của kỳ báo cáo 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng hoặc
khi có yêu cầu đột xuất từ Bộ Công Thương, các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ báo cáo Bộ Công Thương (Vụ Khoa học và Công nghệ) bằng văn bản theo
phương thức gửi trực tiếp, qua hệ thống thư điện tử, dịch vụ bưu chính về tình
hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B17-BCĐK-BCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Vụ Khoa học và Công nghệ[36] tổ chức kiểm tra thực
tế tình hình thực hiện các nhiệm vụ để kiến nghị lãnh đạo Bộ chỉ đạo giải quyết
các kiến nghị, khó khăn trong quá trình thực hiện. Biên bản kiểm tra được lập
theo mẫu B18-BBKT-BCT và là bộ phận cấu
thành trong hồ sơ đánh giá nghiệm thu kết quả hàng năm.
3. Kinh phí kiểm tra lấy từ
nguồn kinh phí quản lý các hoạt động khoa học công nghệ được giao cho Bộ Công
Thương hàng năm. Đối với các chương trình, đề án, kinh phí kiểm tra lấy từ nguồn
kinh phí hoạt động của ban điều hành các chương trình, đề án.
Mục 5.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
33. Nguyên tắc, phương thức và nội dung đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ[37]
1. Nguyên tắc đánh giá nghiệm
thu
a) Căn cứ vào hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết và các nội dung đánh giá
được quy định tại Thông tư này;
b) Căn cứ vào hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu;
c) Đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
2. Phương thức đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 4
Thông tư này, trình tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 34 Thông tư này.
b) Đối với chương trình và
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình, việc đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Đối với nhiệm vụ hợp tác
quốc tế và nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ, việc đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Đối với dự án tăng cường
trang thiết bị, dự án sửa chữa xây dựng nhỏ, việc đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Đối với chương trình và
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình
a) Trình tự thủ tục đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình theo các quy
định tại Thông tư này.
b) Việc đánh giá chương
trình được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và
đánh giá sau kết thúc
Ban chủ nhiệm chương trình
chủ trì đánh giá kết quả hoạt động chương trình vào giữa kỳ kế hoạch và báo cáo
lãnh đạo Bộ Công Thương kết quả đánh giá;
Khi kết thúc chương trình,
chủ nhiệm chương trình hoàn thiện báo cáo tổng kết chương trình gửi Bộ Công
Thương theo mẫu B34-BCTKCT-BCT. Bộ Công
Thương chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động chương trình khi kết thúc thực hiện
và sau khi chương trình đã kết thúc thực hiện.
4. Đối với nhiệm vụ hợp tác
quốc tế và nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ
được giao, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi Bộ Công Thương báo cáo
chi tiết về các nội dung đã thực hiện, trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung và
các kết quả thu được sau khi triển khai thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, Bộ
Công Thương đánh giá, xem xét quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở
kế hoạch đã giao và các quy định hiện hành, tổng hợp vào báo cáo chung đánh giá
thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm. Trường hợp tổ chức chủ trì
triển khai thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và nhiệm vụ thông tin khoa học và
công nghệ không đúng theo nội dung quyết định đã giao, Bộ Công Thương thực hiện
xử lý vi phạm theo quy định hiện hành, đồng thời xem xét không giao nhiệm vụ này
cho các tổ chức này trong năm tiếp theo.
5. Đối với nhiệm vụ tăng cường
năng lực nghiên cứu, sửa chữa chống xuống cấp, việc đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện như sau:
a) Sau khi hoàn thành các hạng
mục của dự án, tổ chức chủ trì nhiệm vụ tổng hợp hồ sơ theo quy định tại điểm b
Khoản này để chuẩn bị cho việc đánh giá, nghiệm thu.
b) Hồ sơ đề nghị nghiệm thu
bao gồm: Văn bản đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp bộ của tổ chức chủ trì; Quyết
định phê duyệt đặt hàng thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo Bộ Công Thương; Quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu và báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình; Hồ sơ
lựa chọn thầu của các gói thầu; Biên bản nghiệm thu, thanh lý, quyết toán các
gói thầu; Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến quá trình triển khai thực
hiện dự án theo đúng các quy định hiện hành; Báo cáo sơ bộ về hiệu quả đầu tư của
dự án.
c) Hội đồng nghiệm thu có
thành phần và nguyên tắc làm việc như các quy định tại các khoản
4 và khoản 5, Điều 34 Thông tư này. Thành phần Hội đồng nghiệm thu không có
ủy viên phản biện.
d) Việc đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện dự án thực hiện qua hình thức xem xét hồ sơ, kiểm tra thực tế
các hạng mục thực hiện tại đơn vị. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản
theo mẫu B24b-BBNTDA-BCT.
6. Đối với nhiệm vụ nghiên cứu
theo chức năng, việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện như sau:
a) Sau khi thực hiện xong
nhiệm vụ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm
vụ theo nội dung thuyết minh đã được phê duyệt.
b) Hội đồng nghiệm thu có
thành phần và nguyên tắc làm việc như các quy định tại các khoản
4 và khoản 5, Điều 34 Thông tư này. Thành phần Hội đồng nghiệm thu không có
ủy viên phản biện.
c) Việc đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ thực hiện thông qua hình thức xem xét hồ sơ báo cáo,
trường hợp cần thiết có thể tiến hành kiểm tra thực tế tại đơn vị. Kết quả nghiệm
thu được lập thành biên bản theo mẫu
B24c- BBNTNVTX-BCT.
Điều
34. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1.[38]
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua
hình thức tổ chức Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và theo các nội
dung, yêu cầu chung về sản phẩm của nhiệm vụ quy định tại khoản 7 Điều này. Tổ
chức chủ trì vận dụng các quy định tại khoản 4 Điều này để tổ chức thành lập Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở, đảm bảo về thành phần tham gia nghiệm
thu không trái với các quy định hiện hành.
b) Hồ sơ đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được tổng hợp vào báo cáo theo mẫu
quy định tại điểm h, khoản 2 Điều này.
2.[39]
Hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ của tổ chức chủ trì theo mẫu
B29-CVNT-BCT;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo mẫu
B19-BCTK-BCT;
c) Bản sao hợp đồng và thuyết
minh nhiệm vụ;
d) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì bao gồm: Quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở; Biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh
giá nghiệm thu cấp cơ sở; Phiếu đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các thành viên Hội đồng tư vấn; Văn bản tiếp thu, chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo
của Ban chủ nhiệm nhiệm vụ trên cơ sở các ý kiến tư vấn, đánh giá của Hội đồng
tư vấn;
đ) Các tài liệu khác (nếu cần
thiết).
3.[40]
Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu trong thời hạn
chậm nhất 30 ngày trước thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn
hợp đồng (nếu có);
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công Thương gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và
chữ ký trực tiếp) và 07 bản sao, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn
quốc gia (TCVN 6909:2001) và 01 bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc theo
định dạng Microsoft Word.
c) Vụ Khoa học và Công nghệ
xem xét sơ bộ về tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định
thì Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức chủ trì bổ sung theo đúng
quy định.
4.[41]
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ
a) Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ,
Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ (sau đây gọi là hội đồng).
b) Hội đồng có từ 05 đến 09
thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký
khoa học và các ủy viên khác, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy
tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Những trường hợp không được
tham gia hội đồng: Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ; Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà
chưa được xóa án tích; Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ
nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi
ích liên quan khác; Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ
chức chủ trì nhiệm vụ.
d) Trường hợp đặc biệt do
tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, lãnh đạo Bộ Công Thương
có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với qui định
tại điểm b, khoản 4 Điều này.
5.[42]
Phiên họp của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
a) Tài liệu đánh giá, nghiệm
thu được quy định tại các khoản 2 Điều này được gửi đến các thành viên hội đồng
và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp của hội đồng.
b) Phiên họp hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó
chủ tịch (trong trường hợp chủ tịch vắng mặt).
c) Thành phần tham dự các
phiên họp của hội đồng:
Thành viên hội đồng, chủ nhiệm
nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương, các thành viên khác do Bộ Công Thương mời
trong trường hợp cần thiết;
Vụ Khoa học và Công nghệ cử
thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội
đồng.
d) Chương trình họp hội đồng:
Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
Đại diện Vụ Khoa học và Công
nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy
định tại Thông tư này;
Chủ tịch hội đồng chủ trì
các phiên họp của hội đồng. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, chủ tịch hội
đồng ủy quyền cho phó chủ tịch chủ trì phiên họp. Các thành viên hội đồng căn cứ
các yêu cầu và nội dung đánh giá quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này để tiến
hành thảo luận, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
đ) Trình tự làm việc của hội
đồng:
Chủ tịch hội đồng thống nhất
và thông qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Thông tư này;
Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày
tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Các thành viên hội đồng nêu
câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm
vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội
đồng (nếu có);
Các ủy viên phản biện đọc nhận
xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận
xét của thành viên vắng mặt (nếu có);
Các thành viên hội đồng nêu
ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ và bỏ phiếu đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo
mẫu B23a-PĐGNT-BCT; Ban kiểm phiếu tổng
hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu
B23b-KPĐGNT-BCT;
Chủ tịch hội đồng dự thảo kết
luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần
xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Công Thương xem xét
xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết
luận và thông qua biên bản do thư ký khoa học lập theo mẫu B24a-BBNT-BCT.
e) Ý kiến kết luận của hội đồng
được Vụ Khoa học và Công nghệ gửi cho tổ chức chủ trì để làm căn cứ cho việc bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
6. Yêu cầu đánh giá của hội
đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của Bộ;
b) Các thành viên hội đồng
đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là
phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu
do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của
nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên theo quy định.
7. Nội dung đánh giá và yêu
cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp Bộ
a) Nội dung đánh giá và yêu
cầu về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc của
báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần
thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian,
tài liệu được trích dẫn); Số liệu, tư liệu có tính đại diện, tin cậy, cập nhật;
Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
b) Nội dung đánh giá và yêu
cầu về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản
phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của
sản phẩm. Yêu cầu đối với từng loại sản phẩm như sau:
Đối với sản phẩm là: mẫu, vật
liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, giống cây trồng, giống vật nuôi
và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại
cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
Đối với sản phẩm là: nguyên
lý ứng dụng, phương pháp, tiêu chuẩn, quy phạm, phần mềm máy tính, bản vẽ thiết
kế, quy trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ số liệu, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân
tích, tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...), đề án, qui hoạch,
luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương
tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên
gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
Đối với sản phẩm là: giải
pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có
văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
8. Đánh giá và xếp loại đối
với nhiệm vụ cấp bộ
a) Đánh giá của thành viên hội
đồng:
Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có
thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
Đánh giá chung nhiệm vụ theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức „Xuất sắc”
và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu
cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên;
ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những
sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4
so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không
thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết
thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
b) Đánh giá, xếp loại của Hội
đồng:
Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ
có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc”
và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
Mức "Không đạt" nếu
nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.
Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không
thuộc hai trường hợp trên.
9. Tư vấn độc lập
a) Bộ Công Thương xem xét,
quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
Hội đồng không thống nhất về
kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ; Hội đồng vi phạm các quy định đánh giá,
nghiệm thu tại Thông tư này;
Có khiếu nại, tố cáo liên
quan đến hoạt động và kết luận của hội đồng trước khi quyết định công nhận kết
quả.
b) Bộ Công Thương mời từ 01
đến 02 chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Bộ
Công Thương đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
c) Yêu cầu đối với chuyên
gia tư vấn độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập như quy định
tại Điều 24 Thông tư này.
d) Yêu cầu đối với tổ chức
tư vấn độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản
xuất sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ
cao về lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
10. Xử lý kết quả nghiệm thu
cấp Bộ
a)[43]
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
Sau khi có kết quả đánh giá
cấp bộ, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ theo ý kiến, kết luận của hội đồng, xây dựng báo cáo về việc hoàn thiện hồ
sơ theo mẫu B32-BCHTHS-BCT gửi về Bộ
Công Thương. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ, là cơ sở cho việc ký thanh lý hợp đồng
theo quy định tại điểm đ, khoản 10 Điều này.
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành các
thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành (nếu cần).
b)[44]
Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt”:
Nếu chưa được gia hạn trong
quá trình thực hiện thì tổ chức chủ trì có thể được xem xét gia hạn thời gian
thực hiện nhưng không quá 06 tháng;
Để được xem xét gia hạn, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải được hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp bộ và phương án xử lý) trình Bộ Công Thương;
Trên cơ sở công văn đề nghị
của tổ chức chủ trì, Bộ Công Thương xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Sau thời gian gia hạn, việc
đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Thông tư này nhưng
không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Toàn bộ chi phí cho hoàn thiện
các nội dung ghi trong hợp đồng, đánh giá lại và tổ chức xử lý vi phạm do tổ chức
và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm.
c) Bộ Công Thương căn cứ vào
kết luận của hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo các quy định tại Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài
chính, Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch
số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN) và các quy định hiện hành có liên quan với các trường
hợp sau:
Không được gia hạn theo quy
định nêu tại điểm b, khoản 10 Điều này;
Được gia hạn theo quy định tại
điểm b, khoản 10 Điều này nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức “Không đạt”.
d) Tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc
không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Bộ Công Thương theo
đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển
chọn nhiệm vụ theo như các quy định tại Mục 3, Chương III Thông tư này về tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
đ) Thanh lý hợp đồng
Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ kết thúc, được hội đồng nghiệm thu cấp bộ đánh giá đạt yêu cầu và đơn
vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn tất thủ tục đăng ký,
lưu giữ kết quả nghiên cứu theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 37
Thông tư này, Vụ Khoa học và Công nghệ[45]
thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương ký biên bản thanh lý hợp đồng theo mẫu B16b-BBTLHĐ-BCT.
Điều
35. Quyết toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý số dư cuối năm
1. Việc quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC- BKHCN và Thông tư số 01/2007/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (sau đây gọi là Thông tư số
01/2007/TT-BTC). Thời hạn nộp báo cáo quyết toán hàng năm được thực hiện theo
văn bản hướng dẫn của Bộ Công Thương.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra quyết
toán kinh phí của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tổng hợp vào báo
cáo quyết toán của tổ chức gửi Bộ Công Thương để xét duyệt theo quy định tại
Thông tư số 01/2007/TT-BTC .
Điều
36. Xử lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí tiết kiệm phải
được tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phản ánh tại báo cáo quyết
toán của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc xử lý số kinh phí tiết kiệm
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo các quy định hướng dẫn tại
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng
năm.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng số kinh phí tiết kiệm của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo các nguyên tắc quy định tại Điểm 7, Mục II, Thông tư số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN.
Mục 6.
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 37.
Đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Bộ Công Thương xác nhận kết quả hoàn thiện hồ sơ sau nghiệm thu, chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo các quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN
ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và nộp
bản xác nhận đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Công Thương để
thực hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định.
2. Đơn vị giao nộp kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Công Thương, hồ sơ bao gồm:
a) 02 bản báo cáo khoa học tổng
kết đóng bìa cứng, trong đó cần có 02 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu, và
ngoài nội dung báo cáo tổng kết cần đính kèm các văn bản, quyết định có liên
quan (Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hợp đồng
khoa học và công nghệ; Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Quyết định
thành lập Hội đồng nghiệm thu; Phiếu đánh giá và biên bản nghiệm thu cấp bộ;
Các quyết định điều chỉnh và các biên bản kiểm tra định kỳ (nếu có));
b) Ngoài việc nộp hồ sơ bản
giấy như trên, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời phải gửi kèm
theo bản điện tử (ghi trên đĩa CD - Room hoặc USB) lưu trữ đầy đủ sản phẩm khoa
học và các báo cáo chuyên đề. Việc bàn giao kết quả nghiên cứu được Vụ Khoa học
và Công nghệ[46] lập thành biên bản có xác nhận
của 02 bên;
c) Thời gian lưu giữ hồ sơ
theo các quy định hiện hành.
3. Trường hợp đơn vị, cá
nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đăng ký, giao nộp kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
thì phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
Điều
38. (Được bãi bỏ)[47]
Điều
39. Công bố thông tin, chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Việc công bố thông tin,
đăng ký ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật khoa học và công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày
13 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ[48] có trách nhiệm định kỳ hàng năm phối hợp với tổ
chức, đơn vị đã đăng ký và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa
học và công nghệ tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả ứng dụng.
4. Các tổ chức, đơn vị ứng dụng
kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng theo định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
40. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương[49]
1. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Thống nhất quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học của Bộ Công Thương;
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và định kỳ hàng năm
báo cáo lãnh đạo Bộ;
c) Chủ trì xây dựng, quản trị
và cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
Công Thương, thực hiện các quy định về công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo đúng quy định hiện hành.
2. Vụ Tài chính
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn
nghiệp vụ tài chính và các quy định hiện hành cho các đơn vị, cá nhân tham gia
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Phối hợp với Vụ Khoa học
và Công nghệ trong việc thẩm định nội dung, dự toán kinh phí; tham gia kiểm tra
định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ
Khoa học và Công nghệ trong việc tổng hợp và giao dự toán kinh phí, thẩm tra,
quyết toán tài chính theo đúng các quy định hiện hành.
3. Văn phòng Bộ
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn
việc giải ngân, thanh quyết toán kinh phí với đơn vị theo đúng tiến độ quyết
toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị giao dự toán kinh
phí qua Văn phòng Bộ);
b) Phối hợp với Vụ Khoa học
và Công nghệ trong việc kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khi có yêu cầu;
c) Phối hợp với Vụ Tài
chính, Vụ Khoa học và Công nghệ trong việc xét duyệt quyết toán năm ngân sách
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được giao cho các đơn vị (đối với các đơn
vị giao dự toán kinh phí qua Văn phòng Bộ);
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ
Tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ làm việc với các cơ quan quản lý của Nhà nước
trong các đợt thanh tra, kiểm tra (đối với các đơn vị giao dự toán kinh phí qua
Văn phòng Bộ).
4. Các đơn vị, tổ chức thuộc
Bộ Công Thương
a) Tích cực tham gia đề xuất
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ sự phát triển của ngành
Công Thương;
b) Phối hợp với Vụ Khoa học
và Công nghệ và các đơn vị có liên quan trong việc tuân thủ các quy định về hồ
sơ, thủ tục, quy trình đề xuất, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
41. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và lãnh đạo Bộ Công Thương về tính hợp lý, hợp pháp về kết quả thực
hiện và sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phối hợp với cơ quan quản
lý khoa học công nghệ thẩm định thuyết minh tổng thể nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Trực tiếp quản lý việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
giao nhiệm vụ, ký hợp đồng với các tổ chức hoặc cá nhân phối hợp; trình Bộ Công
Thương kế hoạch lựa chọn nhà thầu, sửa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, hóa chất, dụng cụ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định;
giám sát tiến độ và kiểm tra việc thực hiện, tổ chức nghiệm thu hàng năm và cấp
cơ sở.
3. Được hưởng quyền lợi về bản
quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình quản lý theo quy định của
pháp luật và được sử dụng kinh phí quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
qui định hiện hành.
4. Khi cần thiết, kiến nghị
Bộ Công Thương điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
5. Thực hiện theo đúng các
quy định tại Điều 38 Thông tư này về việc sử dụng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Đối với kinh phí giao dự
toán qua Văn phòng Bộ, sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu
theo quy định, đơn vị thực hiện quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo hướng dẫn của Văn phòng Bộ.
Điều
42. Trách nhiệm của cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao, sử dụng kinh phí theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
2. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu
cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình
sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với đơn vị chủ trì thực hiện
và cơ quan quản lý khoa học.
3. Báo cáo tài chính theo
quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác
thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Khi cần thiết, đề xuất
thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ với cơ quan chủ trì thực hiện và đơn vị quản lý trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và chỉ được thực hiện những thay đổi này khi có sự đồng ý
bằng văn bản của đơn vị quản lý trực tiếp.
5. Phối hợp với các đơn vị,
cá nhân có đủ điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành; được
hưởng quyền lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình tạo ra
theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.
6. Bàn giao nhiệm vụ chủ trì
cho đơn vị chủ trì thực hiện khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển công tác sang
đơn vị khác.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng kinh phí và hoàn trả kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong các trường hợp bị đình chỉ hoạt động hoặc hoặc nghiệm thu ở
mức “ Không đạt” theo đúng quy định hiện hành.
8. Thực hiện theo đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và quy định hiện hành về việc công bố, sử dụng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
43. Hiệu lực thi hành[50]
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 28 tháng 01 năm 2015.
2. Trong trường hợp các văn
bản pháp lý dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới thì
thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới tương ứng.
3. Đối với những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản
lý của Bộ Công Thương và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, có thể vận
dụng những quy định tại Thông tư này để quản lý và tổ chức thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Website BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật);
- Lưu: VT, KHCN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC[51]
DANH MỤC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 37/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương)
1. Biểu đề xuất kế hoạch
khoa học công nghệ: B1-ĐXKH-BCT
2. Phiếu đề xuất đề tài, đề
án: B2a-PĐXĐT-BCT
3. Phiếu đề xuất dự án sản
xuất thử nghiệm: B2b-PĐXDASX-BCT
4. Phiếu đề xuất dự án khoa
học công nghệ: B2c-PĐXDAKH-BCT
5. Phiếu đề xuất chương
trình khoa học công nghệ: B2d-PĐXCT-BCT
6. Phiếu đề xuất nhiệm vụ hợp
tác quốc tế: B2đ-PĐXHTQT-BCT
7. Phiếu đề xuất nhiệm vụ
thông tin khoa học công nghệ: B2e-PĐXNVTT-BCT
8. Phiếu đề xuất dự án tăng
cường trang thiết bị: B2g-PĐXTCTTB-BCT
9. Phiếu đề xuất dự án sửa chữa
xây dựng nhỏ: B2h-PĐXSCXDN-BCT
10. Phiếu tư vấn đánh giá
xác định nhiệm vụ: B4a-PĐGĐX-BCT
11. Bảng tổng hợp kiểm phiếu
đánh giá xác định nhiệm vụ: B4b-BBKPĐG-BCT
12. Biên bản họp Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ: B4c-BBXĐDM-BCT
13. Báo cáo đánh giá thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ: B5-BCĐX-BCT
14. Thuyết minh đề tài khoa
học công nghệ: B6a-TMĐT-BCT
15. Thuyết minh đề án khoa học:
B6b-TMĐA-BCT
16. Thuyết minh dự án sản xuất
thử nghiệm: B6c-TMDASX-BCT
17. Thuyết minh dự án khoa học
và công nghệ: B6d-TMDAKH-BCT
18. Thuyết minh chương trình
khoa học công nghệ: B6đ-TMCT-BCT
19. Thuyết minh chương trình
khoa học công nghệ: B6đ-TMCT-BCT
20. Thuyết minh nhiệm vụ
thông tin: B6e-TMNVTT-BCT
21. Đơn đăng ký chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ tham gia tuyển chọn: B7-DONTC-BCT
22. Tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ: B8-LLTC-BCT
23. Lý lịch khoa học của cá
nhân: B9-LLCN-BCT
24. Giấy xác nhận phối hợp
thực hiện: B10-PHTH-BCT
25. Phiếu đánh giá đề tài
khoa học công nghệ: B12a-PĐGĐT-BCT
26. Phiếu đánh giá đề án
khoa học: B12b-PĐGĐA-BCT
27. Phiếu đánh giá dự án sản
xuất thử nghiệm: B12c-PĐGDASX-BCT
28. Phiếu đánh giá chương
trình khoa học công nghệ: 12d-PĐGCT-BCT
29. Biên bản kiểm phiếu đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp: B13-BBKPĐG-BCT
30. Mẫu biên bản họp Hội đồng:
B14a-BBTCĐTDA-BCT
31. Biên bản họp Tổ thẩm định
kinh phí: B15-BBTĐNV-BCT
32. Hợp đồng khoa học và
công nghệ: B16a-HĐKHCN-BCT
33. Biên bản thanh lý Hợp đồng
khoa học công nghệ: B16b-BBTLHĐ-BCT
34. Báo cáo định kỳ tình
hình thực hiện nhiệm vụ: B17-BCĐK-BCT
35. Biên bản kiểm tra thực
hiện nhiệm vụ: B18-BBKT-BCT
36. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ
khoa học công nghệ: B19-BCTK-BCT
37. Phiếu nhận xét đánh giá,
xếp loại nhiệm vụ: B23a-PĐGNT-BCT
38. Bản tổng hợp kiểm phiếu
đánh giá nghiệm thu: B23b-KPĐGNT-BCT
39. Biên bản nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học công nghệ: B24a-BBNT-BCT
40. Biên bản nghiệm thu dự
án tăng cường trang thiết bị, sửa chữa xây dựng nhỏ: B24b-BBNTDA-BCT
41. Biên bản nghiệm thu nhiệm
vụ thường xuyên theo chức năng: B24c- BBNTNVTX-BCT
42. Tờ trình phê duyệt dự án
tăng cường trang thiết bị, sửa chữa xây dựng nhỏ: B25-TTDA-BCT
43. Mẫu tạm ứng kinh phí:
B26-TUKP-BCT
44. Bảng xác nhận khối lượng
công việc: B27-KLCV-BCT
45. Bảng kê chứng từ thanh
toán: B28-BKTT-BCT
46. Công văn đề nghị đánh
giá nghiệm thu: B29-CVNT-BCT
47. Báo cáo hoàn thiện hồ sơ
sau nghiệm thu: B32-BCHTHS-BCT
48. Báo cáo tổng kết chương
trình: B34-BCTKCT-BCT
[1]
Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật khoa học và
công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ,”
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh
Văn phòng Bộ;”.
[2] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[3] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[4] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[5] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[6] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[7] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[8] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[9] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[10] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[11] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[12] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[13] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[14] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[15] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[16] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[17] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[18] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[19] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[20] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[21] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[22] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[23] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[24] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[25] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[26] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[27] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[28] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[29] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu l ực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[30] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[31] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[32] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[33] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[34] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
37/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày
15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02
năm 2017.
[35] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
02 năm 2020.
[36] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[37] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[38] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[39] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[40] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[41] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[42] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[43] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[44] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[45] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[46] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[47] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
[48] Cụm từ “Vụ
Khoa học và Công nghệ hoặc Tổng cục Năng lượng (đối với các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm quản lý của Tổng cục Năng lượng)” được thay thế bởi cụm từ “Vụ Khoa
học và Công nghệ” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT- BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[49] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
[50]
Điều 5 Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
2. Trong trường hợp các
văn bản pháp lý dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới
thì thực hiện theo quy định tại các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay mới
tương ứng.
3. Đối với những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được Bộ Công Thương đặt hàng thực hiện thì tiếp tục thực
hiện theo các quy định của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của Bộ Công Thương.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.”
Điều 37 Thông tư số
42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại
các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
02 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 37. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ các quy định
sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông
tư số 33/2016/TT-BCT ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm
2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ
sinh.
b) Điều 4 Thông tư số
51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20 Điều 1 Thông
tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013
quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29 Thông tư số
43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch
phát triển điện lực.
3. Các chế độ báo cáo định
kỳ trong lĩnh vực Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo
cáo theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”
[51] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 37/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.