HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2020/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành cơ bản với những nội dung về đánh giá
5 năm thực hiện Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và
thông qua mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát huy truyền thống lịch sử, văn
hóa, con người xứ Nghệ, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên; chủ động đổi mới
sáng tạo, đưa Nghệ An phát triển nhanh và bền vững; bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2025 Nghệ An trở thành tỉnh khá
trong khu vực phía Bắc.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu
a) Chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5-
10,5%.
- GRDP bình quân
đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng (tương đương khoảng 3.500 USD).
- Cơ cấu GRDP: nông, lâm, ngư nghiệp
19% - 20%; công nghiệp và xây dựng 38% - 39%; dịch vụ 42% - 43%.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt
1,765 tỷ USD.
- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt
26.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm
2025 đạt 36%.
b) Chỉ tiêu về văn hóa xã hội
- Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hóa:
71 - 73%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt tiêu
chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 82%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2025: 75 - 78%.
- Đến năm 2025,
có 13 bác sĩ và 39 giường bệnh trên 1 vạn dân; 93% xã, phường đạt tiêu chí quốc
gia về y tế, 90% trạm y tế xã có bác sĩ công tác.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình
quân hàng năm 1,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm
2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải
quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị năm 2025 dưới 3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm mỗi
năm khoảng 1 - 1,5%, trong đó vùng miền núi 2 - 3%.
- Đến năm 2025,
tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lực lượng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội đạt 26 - 27%.
- Đến năm 2025,
có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 20% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp
huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới
(trong đó, có 1 huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
c) Chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở
lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người
dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 -
87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt
100%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý đến năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị đạt 97%. Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường 90%. Tỷ lệ chất thải
nguy hại được xử lý 98%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 58%.
(d) Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh
- Đến năm 2025,
đạt 100% đơn vị cấp huyện có tiềm lực và thế trận khu vực
phòng thủ vững chắc; trên 90% đơn vị cấp xã vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ.
3. Nhiệm vụ, giải
pháp lớn của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025
a) Tiếp tục đổi mới tư duy, nhất là tư duy về kinh tế; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; phát huy ý chí tự cường, khát vọng vươn lên, chủ
động đổi mới
sáng tạo, dân chủ, đoàn kết đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp, động lực mạnh mẽ cho phát triển
Nâng cao năng lực hoạch định phát triển
kinh tế xã hội. Đổi mới việc phân công, phân cấp theo hướng xác định rõ trách nhiệm
của tổ chức và người đứng đầu. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền,
nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu
ý chí vươn lên. Cổ vũ tư tưởng cách mạng tấn công, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để tạo động lực mới cho quá trình phát triển.
Vận động quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh.
Tập trung khắc phục có hiệu quả những
nguyên nhân gây trở ngại cho sự phát triển, nhất là các nguyên nhân chủ quan do
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành. Xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, tạo đoàn kết nhất trí, sự đồng thuận trong nhân dân để
phát triển kinh tế xã hội. Chú trọng công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chức trách nhiệm vụ của các cấp, các ngành; phát huy vai trò giám sát
của nhân dân. Đề cao trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu
của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
b) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh; phát triển nền kinh tế số; tích cực triển khai các giải pháp nhằm phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu và tầm nhìn dài hạn.
Nâng cao năng lực, sức cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ hội mới.
Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới nền kinh tế số. Xây dựng các
chính sách để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Về
phát triển nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển ngành nông nghiệp đa chức năng, hội
nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Hình thành
ngành công nghiệp sản xuất lương thực, thực phẩm, liên kết theo chuỗi giá trị từ
nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến đến tổ chức tiêu thụ theo những mô
hình liên kết, hợp tác khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và
đặc điểm từng vùng. Khuyến khích tích tụ ruộng đất để xây dựng cánh đồng lớn,
vùng sản xuất chuyên canh tập trung, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo hướng hiện đại có hiệu quả cao và bền vững.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thành lập, nâng cao hiệu quả hoạt động của
hợp tác xã, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật
Hợp tác xã. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng nông lâm, thủy sản bình quân giai đoạn
2021 - 2025 đạt 4,5-5%.
Chuyển diện tích đất trồng lúa kém hiệu
quả sang sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao; ổn định
sản xuất lúa trên diện tích đất 2 vụ chủ động tưới nước với diện tích gieo trồng
khoảng 170 ngàn ha. Đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất
và mở rộng diện tích, thị trường tiêu thụ để phát triển một số cây trồng có tiềm
năng, như: chè, cam, cây dược liệu,... Đẩy mạnh phát triển các vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi đối với các loại vật nuôi có lợi
thế, như bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm; chuyển đổi mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán sang phát triển tập trung, quy mô công nghiệp, thân thiện với môi trường;
quan tâm phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ nhằm tạo ra sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh; chú trọng công tác phòng dịch, chủ động khống chế không để
dịch bệnh xảy ra trên diện rộng.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phát triển
diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học
và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học. Bảo vệ nghiêm ngặt Vườn
quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt. Chú trọng nâng cao
chất lượng rừng trồng, đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất, trồng cây gỗ lớn gắn
với cấp chứng chỉ rừng bền vững và phát triển các lâm đặc sản. Hình thành và
đưa vào hoạt động khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh
Nghệ An.
Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng đầu tư thâm canh, đưa vào sản xuất các loại con nuôi có giá trị cao,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Cơ cấu lại ngành khai thác hải sản theo hướng giảm
dần, tiến tới ổn định sản lượng khai thác thủy sản gần bờ, phát triển khai thác
hải sản xa bờ gắn với đầu tư các đội tàu có trang thiết bị đồng bộ, hiện đại và
các dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá, gắn khai thác với bảo
vệ nguồn lợi thủy sản.
Tiếp tục triển khai thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất, đi vào
chiều sâu, hiệu quả, bền vững trên cơ sở chú trọng nâng cao chất lượng các tiêu
chí nông thôn mới, xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu
và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản.
- Về
phát triển công nghiệp
Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp, xây dựng có lợi thế so sánh của tỉnh. Chú trọng phát triển công nghiệp
chế biến, chế tạo có hàm lượng khoa học - công nghệ, ứng dụng công nghệ cao;
phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện
môi trường. Hình thành cơ sở sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, chế biến sâu gắn
với chuỗi giá trị trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Phấn
đấu giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng đạt 14,5 -
15,5% (trong đó, tăng trưởng ngành công nghiệp đạt khoảng 16,5 - 17,5%).
Phát triển công nghiệp chế biến, chế
tạo trở thành một trong những ngành chủ lực. Khuyến khích phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên các lĩnh vực: cơ khí, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, nguyên phụ
liệu ngành dệt may, da giày, bao bì; các sản phẩm phục vụ công nghiệp lọc hóa dầu
Nghi Sơn, hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao. Phát triển sản xuất vật liệu
xây dựng, nhất là vật liệu mới, sản phẩm kỹ thuật cao. Kêu
gọi các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư dự án sản xuất vật liệu hợp kim để phục vụ
các ngành sản xuất khác. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,
thực phẩm và đồ uống gắn với vùng nguyên liệu để hình thành chuỗi giá trị sản
phẩm khép kín. Phát triển công nghiệp hóa chất, dược phẩm nhằm khai thác tiềm
năng nguồn nguyên liệu dược. Phát triển công nghiệp khai khoáng theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, chế biến tinh nhằm nâng cao hệ số
thu hồi khoáng sản và hiệu quả sử dụng tổng hợp tài
nguyên. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo hướng phát triển các sản
phẩm, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển
hệ sinh thái công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin. Triển khai xây dựng các
nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện môi trường dần thay thế nguồn năng lượng
truyền thống. Đảm bảo tỷ lệ số hộ có điện dùng trên địa bàn đạt 100%. Xây dựng
thêm 5 - 6 nhà máy nước có tổng công suất 80.000 - 100.000 m3/ngày tại
các huyện Nghi Lộc, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn và thị xã Thái
Hòa.
- Về
phát triển các ngành dịch vụ
Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh,
bền vững, đưa Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, tài chính, du lịch
của khu vực Bắc Trung Bộ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9 - 10%.
Phát triển du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, đa dạng, trọng tâm là du lịch biển đảo, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch
sinh thái gắn với cộng đồng, du lịch “4 mùa”. Hình thành các sản phẩm du lịch hấp
dẫn, đặc trưng và chủ lực của địa phương và phát triển các dịch vụ chất lượng
cao. Tập trung phát triển và khai thác thế mạnh du lịch tại các địa bàn trọng
điểm gồm: thị xã Cửa Lò và vùng ven biển, Nam Đàn và vùng phụ cận, thành phố
Vinh, miền Tây Nghệ An. Triển khai xây dựng các chính sách để thúc đẩy phát triển
kinh tế ban đêm. Tiếp tục triển khai hiệu quả các tuyến phố đêm, phố đi bộ, phố
ẩm thực và các mô hình kinh doanh mới tại các đô thị Vinh, Cửa Lò... Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 6 - 6,3 triệu lượt khách có lưu trú tới Nghệ An.
Thu hút đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, nhất là khu vực
nông thôn, miền núi. Chú trọng phát triển thương mại điện tử, gắn với ứng dụng
mô hình kinh tế chia sẻ. Tạo điều kiện và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động, kinh doanh. Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, phát triển thị trường chứng khoán, bảo hiểm. Khuyến
khích phát triển bảo hiểm phục vụ phát triển nông, lâm, thủy sản. Phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ vận tải, logistic, khai thác có hiệu quả các loại
hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không; từng bước nâng cao trình độ công nghệ vận tải, chất lượng dịch vụ vận tải. Tiếp
tục nâng cấp hệ thống kho bãi, bảo quản hàng hóa, dịch vụ hậu cần, nhất là các
bến cảng. Phấn đấu xây dựng 01 trung tâm logistic hạng II
có quy mô khoảng 30 ha. Ưu tiên phát triển hệ thống kho
bãi xung quanh các vùng đô thị như Vinh, Cửa Lò, các khu công nghiệp.
c) Xây dựng Khu kinh tế Đông
Nam thành khu kinh tế trọng điểm, đa ngành,
đa chức năng, trở thành động lực phát triển
kinh tế của tỉnh
Tập trung nguồn lực hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng khu kinh tế Đông Nam, nhất là kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu
công nghiệp, hệ thống cảng biển để tạo tiền đề thu hút các dự án quy mô lớn, có
tính động lực làm đầu tàu phát triển các ngành kinh tế khác. Hoàn thành việc lập
đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam đến năm
2040 (trong đó, nghiên cứu rà soát, sắp xếp lại phạm vi, ranh giới quy hoạch
chung, sắp xếp, bố trí quỹ đất hợp lý, định hình lại các
khu chức năng, khu công nghiệp) trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm căn cứ
lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong khu kinh tế Đông
Nam. Đến năm 2022, nghiên cứu mở rộng Khu kinh tế Đông Nam về phía Tây theo trục
đường N5 nối Hòa Sơn - Đô Lương và trục đường Quốc lộ 48D nối Nghĩa Đàn - Đông
Hồi.
Huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến
độ xây dựng hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội...) trong khu kinh tế
Đông Nam, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Tăng cường phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư các dự án
trọng điểm mang tính động lực trong khu kinh tế Đông Nam. Tập trung giải quyết
các khó khăn, vướng mắc, thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào khu công nghiệp,
đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, khu công nghiệp WHA Industrial Zone 1 Nghệ An,
khu công nghiệp Hoàng Mai I. Tiếp tục kêu gọi, xúc tiến đầu
tư dự án kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp: Hoàng Mai II, Nghĩa Đàn, Tri Lễ, Thọ Lộc. Thu hút đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cảng biển tại Khu bến cảng Cửa Lò, Khu bến cảng Đông Hồi để đảm bảo
năng lực vận tải, sớm hình thành chuỗi hệ thống dịch vụ Logistic chuyên nghiệp,
đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu đến năm 2025, lấp đầy diện
tích đã xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp VSIP, WHA giai đoạn 1, Hoàng Mai I, trong đó thu hút 1- 2 tập đoàn FDI lĩnh vực sản
xuất cơ khí, điện tử, đóng tàu, sản xuất lắp ráp ô tô, phụ tùng xe ô tô các loại.
Rà soát, ban hành và thực hiện một số
chính sách lớn cho phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; ban hành bảng giá đất đối với các khu công nghiệp trong khu
kinh tế Đông Nam nhằm đảm bảo thực sự có lợi thế và cạnh tranh về thu hút đầu
tư, tạo điều kiện thu hút đầu tư các dự án có quy mô lớn.
(d) Triển khai xây dựng quy hoạch tỉnh;
tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển kinh tế biển
- Công tác quy hoạch
Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050; liên kết quy hoạch đô thị với
nông thôn, tạo động lực cho các vùng phát triển. Thực hiện thu thập, cập nhật,
đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ
liệu về quy hoạch. Quản lý, điều hành kinh tế - xã hội theo đúng quy hoạch.
- Phát triển các vùng trọng điểm và kinh tế biển
Tập trung phát triển nhanh, bền vững
3 vùng kinh tế trọng điểm. Tạo điều kiện thuận lợi để các vùng chủ động phát
huy tiềm năng, thế mạnh từng vùng; thực hiện tốt liên kết giữa các vùng và cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh của các vùng kinh tế nội tỉnh.
Phát triển nhanh thành phố Vinh -
thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với
vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh thành vùng kinh tế động lực phía Nam: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển đô thị theo hướng đồng
bộ, hiện đại. Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm
2030, tầm nhìn 2050, Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung
tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ. Xây dựng, ban hành cơ chế đặc thù để
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò đột phá, phát triển trở thành đầu tàu tăng trưởng, trung tâm đổi mới, sáng tạo của Nghệ An và
trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Phát triển các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc
trở thành vệ tinh quan trọng kết nối thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, có công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển; hình thành vùng nông nghiệp
hàng hóa, công nghệ cao phục vụ cho các vùng công nghiệp, đô thị.
Phát triển nhanh vùng Hoàng Mai -
Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An thành vùng kinh tế động lực phía Bắc: Phát triển các khu công nghiệp
Hoàng Mai, Đông Hồi với các ngành công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử và
các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ cho các dự án lớn tại Khu kinh tế Đông
Nam và Khu kinh tế Nghi Sơn. Thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Hoàng Mai I,
Hoàng Mai II, Khu công nghiệp Đông Hồi. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án phát
triển du lịch, dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của vùng.
Tập trung khai thác, nuôi trồng thủy hải sản gắn với công nghiệp chế biến; phát
triển các vùng chuyên canh rau theo hướng sản xuất an toàn, hữu cơ. Tiếp tục ưu
tiên nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thị xã Hoàng Mai.
Phát triển bền vững kinh tế - xã hội
miền Tây Nghệ An trên cơ sở khai thác các tiềm năng, thế mạnh của vùng, đồng thời thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ vững ổn định vùng
biên giới: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; gắn phát
triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Khai thác hợp lý, có hiệu
quả các tiềm năng, thế mạnh, phát triển các sản phẩm có lợi thế của vùng, như:
kinh tế rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi
gia súc, các sản phẩm đặc sản. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
theo hướng hình thành một số sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, có thương hiệu như: sữa, chè, các sản phẩm gỗ, cây
ăn quả, dược liệu... Khuyến khích phát triển các cơ sở khai thác, chế biến sâu
các loại khoáng sản gắn với phát triển bền vững. Quảng bá, thu hút đầu tư phát
triển du lịch sinh thái, tìm hiểu lịch sử, đời sống văn hóa các cộng đồng dân tộc
thiểu số, làng nghề truyền thống,... Phát triển thị xã Thái Hòa thành trung tâm
của vùng Tây Bắc; xây dựng, phát triển huyện Con Cuông trở theo hướng đô thị
sinh thái, du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn; phát triển cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy trở thành cửa khẩu quốc tế;
từng bước đầu tư xây dựng các cửa khẩu phụ: Tam Hợp (huyện Tương Dương), Thông
Thụ (huyện Quế Phong), Cao Vều (huyện Anh Sơn).
Phát triển kinh tế biển theo hướng
đa dạng và mở: Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 và quy hoạch không gian biển quốc gia. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế biển đảo với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng
trong phát triển kinh tế biển, nhất hợp tác, liên kết với tỉnh Thanh Hóa và Hà
Tĩnh. Chú trọng phát triển du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải (dịch vụ vận
tải biển, cảng, kho bãi,...), nuôi trồng, khai thác hải sản (bao gồm phát triển
hạ tầng kỹ thuật, hậu cần nghề cá), công nghiệp ven biển (công nghiệp cơ khí
đóng mới, sửa chữa tàu biển; công nghiệp chế tạo; bảo quản,
chế biến thủy, hải sản,...). Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng biển Cửa Lò, cảng
biển Đông Hồi để tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa, thúc đẩy
phát triển sản xuất. Đẩy nhanh xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu đô thị ven biển theo hướng tiếp cận mô hình sinh thái, có sức hấp dẫn các
nhà đầu tư, thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
đ) Tiếp tục tăng cường huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế
Chủ động làm việc với các bộ, ngành
Trung ương để tranh thủ các nguồn lực thực hiện các định hướng của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An theo tinh thần Nghị quyết số
26-NQ/TW và Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị; đồng thời, tận
dụng có hiệu quả các cơ chế của Trung ương để triển khai các chương trình, dự
án trên địa bàn, như: chuyển đổi chức năng cảng Đông Hồi
thành cảng tổng hợp...
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; tăng cường công tác vận động, nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài phù hợp với khả năng vay, trả nợ của
địa phương. Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021
- 2025, trong đó, ưu tiên đầu tư các dự án trọng điểm, có tính lan tỏa đến phát
triển kinh tế xã hội các địa phương, các vùng, ngành, lĩnh vực. Triển khai các
giải pháp tăng thu ngân sách như xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, để vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa
tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách. Tăng cường quản lý thu tiền sử dụng đất,
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tăng cường
hình thức hợp tác công - tư. Tăng cường xã hội hóa đầu tư, nhất là giao thông
nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế. Thực hiện quy hoạch và tiến hành đấu giá
các khu đất giá trị cao trên địa bàn để tạo nguồn vốn đầu tư các công trình trọng
điểm có tính chất động lực phát triển vùng, khu vực hoặc của các đô thị trên địa
bàn tỉnh.
e) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
Từng bước phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, bảo đảm cho sự phát triển và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ưu tiên phát triển các
công trình hạ tầng trọng điểm, hạ tầng kết nối, có tính lan tỏa.
Phát triển hạ tầng giao thông: Phối hợp triển khai đúng tiến độ đường cao tốc Bắc - Nam, đường cao tốc
Hà Nội - Viêng Chăn (đoạn qua Nghệ An); đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa)
đến Cửa Lò (Nghệ An); đại lộ Vinh - Cửa Lò; đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền;
các tuyến đường nội tỉnh kết nối các vùng kinh tế trọng điểm,.... Hoàn thành
các dự án về nâng cấp, mở rộng sân bay Vinh. Tập trung đầu tư, kêu gọi đầu tư
phát triển hạ tầng hệ thống cảng biển Cửa Lò, Đông Hồi.... Ưu tiên nguồn lực đầu
tư các công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
Phát triển hạ tầng thông tin truyền
thông: xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính
quyền số. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông trong đó ưu tiên hạ tầng
kinh tế số, xã hội số, hạ tầng kết nối vạn vật. Xây dựng cơ sở dữ liệu một số
lĩnh vực quan trọng (về công dân, y tế, đất đai, doanh nghiệp...). Lựa chọn một
số lĩnh vực phát triển Đô thị thông minh, cung cấp các dịch vụ công thiết yếu.
Xây dựng Trung tâm điều hành tập trung gắn với Trung tâm phục vụ hành chính
công của tỉnh và xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin các cơ quan nhà
nước đáp ứng năng lực lưu trữ, kết nối, đáp ứng chuẩn kỹ thuật; tăng cường khả
năng bảo mật, sao lưu phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn tỉnh.
Tiếp tục đầu tư các công trình thủy
lợi trọng điểm (hồ Bản Mồng,
hệ thống thủy lợi Bắc, cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam,...); sửa chữa, nâng cấp,
xây dựng mới hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới, tiêu. Cải tạo, nâng cấp một số cảng
cá, cơ sở neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch. Tiếp tục đầu tư sửa
chữa, nâng cấp hồ chứa bảo đảm an toàn trong mùa mưa bão; củng cố, nâng cấp đê
sông, đê biển, kết hợp đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển.
Tiếp tục thực hiện tốt chương
trình phát triển nhà ở tỉnh, trong đó tập trung hoàn
thành việc cải tạo, xây dựng lại nhà ở chung cư cũ trên địa bàn thành phố Vinh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội. Phát triển nhà ở chung cư tại các khu vực đô thị trung tâm của các huyện,
thị xã và ngoại thành thành phố Vinh. Nâng cao chất lượng nhà ở cả về kỹ thuật,
tiện ích sử dụng và theo hướng tăng cường công trình tiết kiệm năng lượng, tăng
cường khu nhà ở cao cấp, khu đô thị xanh, công trình xanh, thông minh.
Phát triển đô thị gắn với công tác
quy hoạch: Chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch các đô thị
sau khi Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
Lập chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, hướng tới xu hướng xây dựng đô thị
thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa trên phạm vi toàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho các đô thị đảm bảo phát triển
bền vững, hiện đại. Phát triển hệ thống đô thị: Vinh - Cửa Lò; Thái Hòa (trung
tâm vùng phía Tây Bắc); Hoàng Mai (trung tâm Nam Thanh - Bắc Nghệ); các đô thị
giữ vai trò chức năng khác như: Phủ Diễn huyện Diễn Châu, Tân Kỳ; xây dựng Con
Cuông theo hướng đô thị sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng miền núi Tây Nam; xây dựng, phát triển huyện Đô Lương trở thành thị xã
theo hướng thương mại, dịch vụ.
g) Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể
Tăng cường công tác hỗ trợ, phát triển
và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính. Đẩy mạnh
thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên các dự án có công
nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi
cung ứng toàn cầu. Thực hiện tháo gỡ, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc
cho các nhà đầu tư. Nghiên cứu, ban hành và thực hiện các
cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh phù
hợp với pháp luật và thực tế. Có chính sách cụ thể tạo quỹ đất “sạch”, nguồn
nhân lực,... để sẵn sàng chủ động, tận dụng cơ hội đón sự dịch chuyển dòng vốn
đầu tư FDI sau dịch Covid-19. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
mở rộng quy mô, phát triển sản xuất. Phấn đấu đến 2025, tỉnh Nghệ An có trên
30.000 doanh nghiệp.
Tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, hợp tác xã cả về tổ chức, quản lý, hoạt động theo mô hình
hợp tác xã kiểu mới; gắn phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển các loại hình kinh tế tập
thể trên nhiều lĩnh vực. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ, hợp tác đa dạng, bền vững
giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác và kinh tế hộ gia đình. Rà soát và
tập trung nguồn lực thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã.
h) Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng
cao, phù hợp với xu thế mới gắn với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển khoa học công nghệ
- Phát triển giáo dục - đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nguồn lực đầu
tư để thực hiện thành công chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học và thúc đẩy cơ hội học
tập suốt đời cho mọi người. Chú trọng phát triển chương trình giáo dục địa
phương theo hướng hiện đại, hội nhập, nhằm hình thành nguồn nhân lực phát huy
được điểm mạnh, cải thiện những điểm yếu của con người xứ Nghệ. Tập trung rà
soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học, giải quyết dứt điểm tình trạng dôi dư,
thừa thiếu giáo viên cục bộ, đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, vùng khó khăn.
Hoàn thiện mô hình trường trọng điểm chất lượng cao, trường tiên tiến theo xu
thế hội nhập quốc tế; xây dựng và phát huy các trường đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo
hướng mở, linh hoạt, bảo đảm thống nhất với đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo. Xây dựng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện Đề án Đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề giai đoạn 2021 - 2025
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa
bàn và thị trường lao động trong, ngoài nước.
- Phát triển khoa học và công nghệ
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế chính
sách, tạo thuận lợi cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây
dựng Nghệ An thành trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ, trọng tâm
là ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ và công nghệ cao, đào
tạo nhân lực phục vụ sản xuất, đời sống. Gắn nghiên cứu, ứng dụng với sở hữu
trí tuệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Chú trọng thu hút, phát triển các ngành
sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về
khoa học - công nghệ, thu hút sự tham gia đóng góp của cộng đồng các nhà khoa học.
Xây dựng cơ chế đặc thù để tuyển chọn, trọng dụng người tài, tôn vinh đội ngũ
làm công tác khoa học, công nghệ. Phấn đấu đến năm 2025, trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu đạt mức khá so với cả nước, công nghệ
sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh có tỷ lệ đổi mới
công nghệ 35 - 38%; đóng góp yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng
trưởng kinh tế của tỉnh đạt từ 45 - 50%.
i) Phát huy giá trị văn hóa,
con người xử Nghệ và sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết
hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
- Phát triển văn hóa, thể dục thể
thao, thông tin và truyền thông
Xây dựng con người văn hóa, gia đình
văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Tiếp tục đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa đạt chuẩn quốc
gia, thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và
thực hiện bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu; giữ gìn,
phát huy bản sắc con người xứ Nghệ. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, đặc biệt
là Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao
quần chúng. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Ưu tiên hợp tác quốc tế đào tạo huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thành tích cao. Phấn đấu đến năm 2025: có 100% xã,
phường, thị trấn có nhà văn hóa, 100% làng, bản, khối xóm có nhà văn hóa, 80%
xã có nhà/phòng truyền thống, 100% huyện có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; duy
trì tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình, tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình, tỷ
lệ hộ được nghe đài phát thanh đạt 100%; thể thao Nghệ An nằm trong top 10 - 15
cả nước.
Phát triển các loại hình thông tin
truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại; chỉ đạo, định hướng thông tin báo
chí, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, bảo đảm khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp
thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đấu
tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc, thông tin xấu độc; có giải pháp hiệu
quả để giám sát, quản lý các mạng xã hội, xử lý nghiêm các vi phạm.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân
Tăng cường năng lực hệ thống y tế dự
phòng, bảo đảm đủ khả năng giải quyết các vấn đề về phòng, chống dịch bệnh, y tế
công cộng của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh tại
các bệnh viện tuyến tỉnh. Phát triển các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ
khám, chữa bệnh, trong đó chú trọng dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao,
chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới, kết hợp
y học hiện đại và y học cổ truyền. Sớm đưa Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh và
các bệnh viện chuyên khoa trở thành bệnh viện vùng của khu vực Bắc Trung Bộ.
Phát triển ngành dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại
hóa. Phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh để phát triển dược liệu. Phát triển
các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ y tế đảm bảo mọi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới y tế phù
hợp quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đồng bộ các tuyến,
ưu tiên vùng khó khăn và đơn vị đặc thù. Khuyến khích phát
triển bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về y dược tư nhân và an toàn thực phẩm.
- Công tác lao động việc làm, an
sinh xã hội
Thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế gắn với giải quyết việc làm; tạo việc làm tại chỗ. Đẩy mạnh kết nối
cung, cầu lao động trong nước gắn với thị trường lao động quốc tế. Quan tâm
thúc đẩy lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, các thị trường có trình
độ, thu nhập cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước
Châu Âu... Thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo, gắn phát triển
kinh tế với giảm nghèo bền vững bằng các giải pháp đồng bộ; phấn đấu không còn
hộ người có công thuộc hộ nghèo.
Tăng cường các hoạt động bảo trợ, an
sinh xã hội; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có
công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Củng cố nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã
hội. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế,
nghèo khó trong xã hội. Chăm lo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm
các chế độ cho người lao động, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đến năm 2025
có 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung
bình của nhân dân nơi cư trú.
Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ
nạn xã hội. Tích cực triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị cai nghiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, chú trọng cai nghiện ma túy tập trung. Thực hiện
hiệu quả chính sách thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ, công tác bảo
vệ và chăm sóc trẻ em.
k) Tăng cường công tác quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu phòng,
chống thiên tai
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai. Giải quyết tình
trạng lãng phí sử dụng đất đai sai mục đích, vi phạm pháp luật đất đai. Thực hiện
có hiệu quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá quyền khai thác khoáng
sản nhằm công khai, minh bạch trong việc cấp phép. Nghiên cứu tổ chức tái tạo
và triển khai có hiệu quả Quỹ phát triển đất.
Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm
năng, trữ lượng khoáng sản, tài nguyên nước phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ nước,
ưu tiên những vùng thường xuyên bị hạn hán, xâm nhập mặn. Thực hiện điều tra,
đánh giá sức chịu tải của hệ thống sông Cả, sông Hiếu. Thực hiện rà soát, thống
kê nguồn thải phát sinh dọc theo các hệ thống sông lớn và vùng ven biển làm cơ
sở đánh giá, kiểm soát ô nhiễm môi trường; xử lý, di dời các cơ sở sản xuất
kinh doanh không đảm bảo môi trường, khoảng cách an toàn tới nguồn nước sông
theo quy định. Thực hiện chương trình quan trắc mạng tỉnh, đánh giá, dự báo diễn
biến môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh.
l) Tích cực
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện tốt công tác thanh tra, tập
trung vào các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng mà dư luận xã
hội quan tâm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc và có các biện
pháp xử lý nghiêm các vi phạm được phát hiện qua thanh tra. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; nâng cao nhận thức,
phát huy vai trò của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Quan tâm công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, nhất là giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
Giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để xảy ra bức xúc, bất bình trong nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng,
kéo dài. Xử lý kịp thời, đúng thời gian quy định 100% đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân. Hoàn thành 100% các cuộc kiểm tra, rà
soát, chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo được giao. Tham mưu giải quyết có chất
lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, phấn đấu đạt tỷ lệ 96% trở
lên; phấn đấu tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật đạt tỷ lệ trên 80%.
m) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý
nhà nước
Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cấp
theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục cắt giảm
thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; kiểm soát chặt việc quy định các thủ
tục hành chính mới. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp chuyên nghiệp, gương mẫu, trách nhiệm, đổi mới
sáng tạo và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Ban
hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 -
2030, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 để tập trung chỉ đạo tạo chuyển biến
rõ nét, phấn đấu trở thành tỉnh tốp đầu cả nước về cải
cách hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực
hiện chính quyền điện tử, hướng tới nền kinh tế số. Tiếp tục triển khai các hệ
thống thông tin dùng chung phục vụ quản lý điều hành: Hệ thống Cổng thông tin
điện tử, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử, Hệ thống quản lý
văn bản điều hành, thư điện tử, chữ ký số, Hội nghị truyền hình trực tuyến,...
Hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; nâng cao an toàn thông tin và an ninh mạng.
n) Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ
quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh biên giới, chủ quyền biển đảo. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế, đối ngoại gắn với củng cố quốc phòng, an
ninh, nhất là tuyến biên giới, biển đảo. Từng bước đầu tư xây dựng một số công
trình chiến đấu phòng thủ trọng điểm. Bảo đảm chủ động, kịp thời, hiệu quả
trong xử lý các tình huống phát sinh ngay tại cơ sở. Xây dựng lực lượng vũ
trang địa phương vững mạnh toàn diện, lực lượng dự bị động
viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp.
Tiếp tục quán triệt, triển khai kịp
thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự. Không để hình thành các
tổ chức, hội, nhóm mang màu sắc chính trị đối lập trên địa
bàn và xảy ra hoạt động khủng bố, phá hoại. Giữ vững an
ninh tôn giáo, an ninh miền núi, dân tộc. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh
nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước.
Đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; kìm giữ, làm giảm người nghiện gắn với thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện
và hỗ trợ tạo việc làm sau cai. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự. Thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
o) Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
toàn diện; chú trọng hoàn thiện thể chế chính sách về hội nhập quốc tế. Đưa các
mối quan hệ hợp tác với các đối tác ưu tiên, các tổ chức quốc tế, nhà đầu tư nước
ngoài, đối tác truyền thống đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Phát huy quan
hệ hữu nghị hợp tác giữa Nghệ An với các đối tác truyền thống. Mở rộng có trọng
tâm, trọng điểm các kênh hợp tác với đối tác có tiềm năng; đổi mới nội dung,
phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại; đẩy mạnh giới thiệu,
quảng bá về thành tựu phát triển kinh tế xã hội, truyền thống,
văn hóa lịch sử và hình ảnh con người xứ Nghệ đến bạn bè trong nước, quốc tế và
kiều bào ở nước ngoài. Đẩy mạnh công tác đối ngoại Đảng; nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại nhân dân, chủ động tổ chức các hoạt động giao lưu hữu nghị theo
hướng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, làm cầu nối
mở rộng, phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với các đối tác.
p) Xây dựng các chính sách tạo động lực cho
phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội, đẩy
mạnh liên kết vùng trong phát triển
Rà soát, sửa đổi cơ chế, chính sách
theo yêu cầu phát triển mới như chính sách cho phát triển các mũi kinh tế trọng
điểm, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với chuyển đổi cơ cấu
ngành nông nghiệp, phát triển giáo dục đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ
nhà ở, đất sản xuất, chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh liên kết với vùng Bắc Trung
Bộ và cả nước, tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của các địa phương khác, khai
thác thị trường trong vùng tạo hiệu quả cho phát triển. Phối hợp với các tỉnh
khác nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương trên tinh thần hợp tác phát triển
cùng có lợi, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, y tế...
Phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây, mở rộng liên kết hợp tác phát triển với các nước Lào, Đông Bắc
Thái Lan, Myanma và các nước khác.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện nghị quyết về kế hoạch 5 năm 2021 - 2025
1. Thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 là nhiệm vụ của nhân dân toàn tỉnh, các cơ quan
Nhà nước, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên. Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền
các cấp nâng cao hơn nữa hiệu lực chỉ đạo, điều hành, đổi mới và cải tiến
phương pháp tổ chức, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đã đề ra. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - Xã hội 5 năm 2021 - 2025, nếu có những biến động cần
điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp gần
nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu
cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu dân cử trong việc
giám sát, thực hiện Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên, động viên các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh phát huy vai trò làm chủ, nêu cao tinh thần yêu nước, tích cực thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch đề ra, tham gia giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức Nhà nước.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng
bào, cán bộ, chiến sĩ tỉnh nhà phát huy tính năng động, sáng tạo, gương mẫu, cần
kiệm trong lao động sản xuất, trong cuộc sống, đóng góp sức người, sức của, góp
phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kế hoạch để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Nghệ An khóa XVII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 13
tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ (để
báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo
cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Sơn
|