|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 879/TCHQ-TXNK 2021 xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
Số hiệu:
|
879/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Lưu Mạnh Tưởng
|
Ngày ban hành:
|
23/02/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố.
Căn cứ khoản 7 Điều 16
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được
miễn thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 59 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu,
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc
thay đổi mục đích sử dụng;
Căn cứ Điều 60 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì người khai hải quan có
trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu của
doanh nghiệp với cơ quan hải quan, sử dụng nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu vào mục đích sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
Căn cứ Điều 77 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 quy định việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá
tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ
pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan;
Căn cứ Điều 17 và
Chương II Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ hồ sơ khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế; nộp tiền thuế đầy
đủ. Cơ quan quản lý thuế thực hiện quản lý thuế thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra trên cơ sở đó có quyết định
xử lý về thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế vào Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ khoản 20 Điều 5
của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,
gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT;
Căn cứ Điều 60 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa;
Căn cứ Điều 17 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều Luật quản lý thuế về ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 20 Điều
4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản
xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT;
Căn cứ Điều 131 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài
chính quy định thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa,
Tổng cục Hải
quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống
nhất như sau:
1. Về chính sách thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được đưa đi thuê gia
công.
Căn cứ Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày
12/12/2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2020 thì: “Chính phủ thống
nhất đề nghị của Bộ Tài chính về việc hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu mà doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê
doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn của
sản phẩm và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn
bộ ra nước ngoài thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản
7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Giao Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế ấn định mà doanh nghiệp đã nộp theo quy định, không truy thu
thuế đối với các trường hợp chưa nộp tiền thuế ấn định;
có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách”.
Theo đó, đối với
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đăng ký tờ khai hải
quan từ ngày 01/9/2016 (ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực),
doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một
hoặc một số công đoạn của sản phẩm và
đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất xuất khẩu
hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn bộ ra nước
ngoài thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan giao các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình
sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu
của doanh nghiệp sử dụng hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất
khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc
đối tượng có dấu hiệu rủi ro, doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất
thường so với năng lực sản xuất, số liệu quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu có sự chênh lệch bất thường so với số liệu trên
hệ thống của cơ quan hải quan thì cơ quan thực hiện kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp để xác định hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được sử dụng đúng mục đích, miễn thuế đúng quy định của pháp luật thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất
hàng xuất khẩu đưa đi thuê doanh nghiệp
khác gia công, không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi
chính sách.
2. Về các biện pháp
kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được
đưa đi thuê gia công.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất
khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát các trường hợp đã kiểm tra sau thông
quan tại trụ sở doanh nghiệp có hoạt động đưa hàng hóa đi thuê gia
công, nếu kết quả kiểm tra sau thông
quan xác định doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, trong quá trình sản
xuất, doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuê
doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số
công đoạn của sản phẩm và đã nhận lại
bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu ra nước
ngoài, không tiêu thụ vào thị trường nội địa thì thực hiện theo nội dung nêu tại
điểm 3 công văn này.
3. Về xử lý thuế nhập
khẩu và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu được đưa đi thuê gia công.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa bị ấn định
thuế thì cơ quan hải quan không ban hành quyết định ấn định thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp đã bị ấn định thuế nhưng chưa nộp số tiền thuế bị ấn định vào Ngân sách
Nhà nước thì cơ quan hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy quyết định ấn định thuế theo quy định tại điểm
h khoản 5 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ.
- Trường hợp doanh nghiệp đã bị ấn định thuế và đã nộp số tiền thuế bị ấn định vào Ngân sách Nhà nước
thì cơ quan hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
quyết định ấn định thuế theo quy định tại điểm h khoản 5 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Số tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp được xử lý theo
quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 131, Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC. Về thuế GTGT xử lý như sau:
Đối với số thuế GTGT bị ấn định, đã nộp và chưa được cơ quan Thuế quản lý giải quyết
hoàn thuế GTGT thì Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả
theo quy định.
Căn cứ quyết định hoàn của Cơ quan hải
quan, doanh nghiệp thực hiện việc kê khai điều chỉnh số
thuế GTGT đầu vào bị ấn định đã được
cơ quan Hải quan hoàn trả nêu trên theo quy định.
4. Chế độ báo cáo.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo
cáo kết quả thực hiện xử lý thuế đối với trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu đưa đi thuê gia công theo mẫu (đính kèm) vào ngày 30 của tháng cuối quý về Tổng cục
Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu).
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Trong quá trình thực
hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo về Tổng cục Hải quan để dược xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Vũ Thị
Mai (để b/cáo);
- Vụ CST, Vụ PC;
- Vụ HTQT;
- Tổng cục Thuế (để phối
hợp chỉ đạo t/hiện);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố (để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc
TCHQ (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|
Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 879/TCHQ-TXNK
On resolution of tax affairs for import
commodities for manufacturing and export for toll manufacturing
|
Hanoi, February
23, 2021
|
To: Customs
Departments of provinces and cities. Pursuant to Clause 7 Article 16 of Law on Export
and Import Duties No. 107/2016/QH13, materials and supplies imported for
manufacturing exported products shall be exempted from import duties; Pursuant to Article 59 of Law on Customs No.
54/2014/QH13, commodities that are materials and supplies imported for
manufacturing exported products must be subject to customs inspection and
supervision from the date of import, during product manufacturing process and
until the date on which products are exported or repurposed; Pursuant to Article 60 of Law on Customs
No.54/2014/QH13 and Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1,
2016 of the government, customs declarants are responsible for informing
exported product manufacturing facilities of enterprises with customs authority
and using imported materials and supplies for manufacturing exported products; Pursuant to Article 77 of Law on Customs No.
54/2014/QH13 on post-clearance inspection to assess accuracy and truthfulness
of documents presented and submitted by customs declarants to customs
authority; assess compliance of customs declarants with customs laws and other
regulations and law related to import, export; Pursuant to Article 17 and Chapter II of Law on Tax
Administration No. 38/2019/QH14, tax payers are responsible for declaring tax
accurately and honestly, submitting tax declaration, being legally responsible
for accuracy, honesty and adequacy of tax declaration, and submitting tax duly.
Tax authorities shall perform tax administration via inspection and
investigation thereby issuing decision on dealing with tax affairs to guarantee
adequate tax collection and submission to State Budget; Pursuant to Clause 20 Article 5 of Law on
Value-Added Tax No. 13/2008/QH12, materials and supplies imported for
manufacturing exported products under contracts for manufacturing and exporting
signed with overseas parties shall not be subject to value-added tax; Pursuant to Article 60 of Law on Tax
Administration No. 38/2019/QH14 on disposal of tax, late payment and excess
payment fine; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to Clause 20 Article 4 of Circular No.
219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of Ministry of Finance, materials and
supplies imported for manufacturing exported products under contracts for
manufacturing and exporting signed with overseas parties shall not be subject to
value-added tax; Pursuant to Article 131 of Circular No.
38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 64 Article 1 of Circular No.
39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of Ministry of Finance on procedures for
disposal of tax, late payment and excess payment fine, General Department of Customs hereby requests
Customs Departments of provinces and cities to: 1. Regarding
tax policies for imported products for manufacturing of exported products for
processing. Pursuant to Resolution No. 178/NQ-CP dated December
12, 2020 of the Government on Government’s Regular Meeting dated November 2020:
“The Government hereby requests Ministry of Finance to exempt import duties
of products imported for manufacturing and exporting where enterprises hire
other enterprises to process parts of imported materials and components or hire
other enterprises to process one or many stages of the products and receive
semi-finished products to proceed with manufacturing and exporting or receive
final products to export according to Clause 7 Article 16 of Law on Export and
Import Duties No. 107/2016/QH13. Assigns Ministry of Finance to direct customs
authority to return imposed tax submitted by enterprises as per the law and
refrain from collecting tax of enterprises which have not submitted imposed the
tax; develop close management measures to prevent policy exploits”.
According to which, for products imported for
manufacturing and exporting that have been registered under customs declaration
from September 1, 2016 (effective date of Law on Export and Import Duties),
enterprises that hire other enterprises to process parts of imported materials
and components or hire other enterprises to process one or multiple steps of
products and receive semi-finished products to proceed with manufacturing and
exporting or receive final products to export entirely shall be exempted from
submitting import duties according to Clause 7 Article 16 of Law on Export and
Import Duties No. 107/2016/QH13. General Department of Customs shall assign Customs
Departments of provinces and cities to inspect final accounts on use of
imported materials and imported products of enterprises utilizing imported
products for manufacturing and exporting. In case enterprises importing
products for manufacturing of exported products show signs of risk or
enterprises importing materials, components, machinery, equipment or exporting
product observe unusual increase or decrease productivity compared to
manufacturing capacity or statement figures on use of materials and exported
products show unusual difference with figures recorded on system of
customs authorities, customs authorities shall conduct post-clearance
inspection in enterprise headquarter to verify whether imported products for
manufacturing and exporting are utilized for the right purpose and exempted
from tax as per the law, especially for enterprises importing products for
manufacturing and exporting which hire other enterprises to process to prevent
policy exploit. 2. Regarding
inspection measures for products imported for manufacturing and exporting that
are processed on rental service. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Customs Departments of
provinces and cities shall review all cases where post-clearance inspection has
been conducted in headquarters of enterprises hiring other enterprises to
process products and, if post-clearance inspection results determined that
enterprises import products for manufacturing and exporting where the enterprises
hire other enterprises to process parts of materials and components or hire
other enterprises to process one or multiple steps of products and receive
semi-finished products to proceed with manufacturing and exporting or receive
final products for exporting rather than domestic consumption, adopt Article 3
hereof. 3. Regarding
import duties and VAT in import process for products imported for manufacturing
and exporting that are processed on a rental basis. - In case enterprises have not
been imposed with tax, customs authorities shall not issue decisions on tax
imposition. - In case enterprises have
been imposed with tax but have not submitted imposed tax to state budget,
customs authorities shall amend or annul decisions on tax imposition according
to Point h Clause 5 Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19,
2020 of the Government. - In case enterprises have
been imposed with tax and submitted imposed tax to state budget, customs
authorities shall amend or annul decisions on tax imposition according to Point
h Clause 5 Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of
the Government. The submitted tax shall be dealt with according to regulations
on disposing tax, late payment and excess payment fine under Article 60 of Law
on Tax Administration No. 38/2019/QH14, Article 131, Article 135 of Circular
No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 64, Clause 65 Article 1
of Circular No. 39/2018/TT-BTC. Regarding VAT: For VAT that has been imposed, submitted but has not
been returned by tax authorities, customs authorities shall return as per the
law. Pursuant to decision on return of customs
authorities, enterprises shall declare imposed VAT that has been returned by
customs authorities as per the law. 4. Reporting
regime. Customs Departments of provinces and cities shall
submit reports on tax disposal for cases in which enterprises import products
for manufacturing and exporting and have the products processed on a rental
basis using attached form to General Department of Customs (via Department of
Import, Export Tax) on the 30th of the final month of a quarter. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PP. DIRECTOR
GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Luu Manh Tuong
Công văn 879/TCHQ-TXNK ngày 23/02/2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
6.709
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|