PHỤ LỤC 7
TRÌNH BÀY VÀ THỂ HIỆN NỘI DUNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1677/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. 2. Bố cục quy chuẩn
Bố cục của quy chuẩn bao gồm những phần chính sau:
1. Phần quy định chung
- Phạm vi điều chỉnh;
- Đối tượng áp dụng;
- Giải thích từ ngữ (nếu có).
2. Phần quy định về kỹ thuật
Phần này viện dẫn tiêu chuẩn hoặc đưa ra các quy định kỹ thuật cụ thể về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật mà đối tượng của quy chuẩn kỹ thuật phải tuân theo để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Các yêu cầu kỹ thuật được quy định phải đánh giá được bằng các phương pháp và phương tiện hiện có ở trong nước hoặc nước ngoài.
3. Phần quy định về quản lý
Phần này thể hiện cụ thể phương thức quản lý thích hợp đối với đối tượng của quy chuẩn kỹ thuật như sau:
- Quy định về chứng nhận hợp quy (nêu rõ phương thức đánh giá sự phù hợp được lựa chọn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các quy định có liên quan khác);
- Quy định về công bố hợp quy (nêu rõ cơ sở để công bố hợp quy là kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận, phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận hay là kết quả tự đánh giá của chính tổ chức thực hiện việc công bố);
- Phương thức kiểm tra;
- Quy định các hình thức quản lý khác (ví dụ: quy định về việc ghi nhãn, kiểm tra trên thị trường,...);
- Phương pháp thử, phương pháp lấy mẫu;
- Các nội dung thích hợp khác.
4. Các quy định quản lý khác có liên quan (các điều kiện đặc thù liên quan đến áp dụng, vận hành,... đối tượng của quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu khác)
5. Phần quy định về giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành
6. Phần trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
7. Phần quy định về tổ chức thực hiện
8. Các phụ lục (nếu có).
Tùy theo đối tượng quy chuẩn và yêu cầu quản lý, nội dung của quy chuẩn có thể bao gồm tất cả các mục trên, giảm bớt hoặc bổ sung cho phù hợp.
3. Trình bày quy chuẩn
Việc trình bày quy chuẩn phải đảm bảo tính hệ thống, hiệu lực pháp lý và không được trái với văn bản pháp luật liên quan. Ngôn ngữ của quy chuẩn phải nhất quán, chính xác, phổ thông; cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Các thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung phải được định nghĩa trong văn bản.
3.1. Trang bìa quy chuẩn
Quy chuẩn phải có trang bìa trước và trang bìa sau.
Mẫu trình bày trang bìa quy chuẩn quy định chi tiết tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Quy chế này.
Trang bìa sau của quy chuẩn là trang thể hiện lời nói đầu trong đó ghi rõ tổ chức biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật, cơ quan trình duyệt và cơ quan ban hành quy chuẩn, số Thông tư, ngày, tháng, năm ban hành quy chuẩn và các nội dung khác có liên quan đến việc xây dựng và ban hành quy chuẩn (ví dụ về thể hiện lời nói đầu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này).
3.2. Phần trống đầu trang (header) của các trang nội dung quy chuẩn (trừ trang 3) in ký hiệu đầy đủ của quy chuẩn tại vị trí phía bên phải của trang đối với các trang lẻ và phía bên trái của trang đối với các trang chẵn. Kiểu chữ của ký hiệu in hoa, in đậm theo phông chữ Arial, cỡ chữ 12 của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode).
3.3. Nguyên tắc đánh số thứ tự các hạng mục nội dung của quy chuẩn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 12 năm 2011.
3.4. Phần nội dung (bản văn) của quy chuẩn được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ thực hiện theo phông chữ Arial, cỡ chữ từ 12 đến 14 của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode); khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể lùi vào từ 1 cm đến 1,27 cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6 pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15 pt (exactly line spacing) trở lên.
3.5. Số trang quy chuẩn được tính từ trang bìa trước cho đến trang cuối cùng của quy chuẩn. Số trang quy chuẩn được in trên từng trang của quy chuẩn tại chính giữa phần cuối trang giấy, trừ trang bìa.
3.6. Ký hiệu và số hiệu quy chuẩn được in trên từng trang của quy chuẩn ở góc ngoài phía mở của trang.
3.7. Khi thể hiện nội dung quy chuẩn, tham khảo các hướng dẫn quy định trong tiêu chuẩn TCVN 1-2:2008