Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Ngày 05/7/2023, Kiểm toán Nhà nước ban hành Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN về việc ban hành Quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại, kiến nghị và giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
Theo quy định tại Điều 19 Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN về hình thức kiến nghị, thời hạn giải quyết kiến nghị, như sau:
- Kiến nghị phải được thể hiện bằng văn bản, như: Đơn kiến nghị; công văn giải trình hoặc đề nghị xem xét lại kết quả kiểm toán, quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán; kiến nghị tại báo cáo tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Văn bản kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Ngày, tháng, năm của văn bản;
+ Tên, địa chỉ của người kiến nghị;
+ Nội dung kiến nghị;
+ Lý do kiến nghị;
+ Chữ ký, con dấu (nếu có) của người kiến nghị;
+ Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có).
Thời hạn giải quyết kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước tối đa không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
Như vậy, việc kiến nghị được thực hiện bằng đơn kiến nghị, công văn giải trình hoặc đề nghị xem xét lại kết quả kiểm toán..., sau 30 ngày thì đơn kiến nghị sẽ được giải quyết kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, đối với trường hợp phức tạp không quá 45 ngày.
Theo quy định tại Điều 20 Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN về giải quyết kiến nghị, cụ thể:
- Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị.
Cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này và xử lý như sau:
+ Trường hợp giữ nguyên kết quả kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ban hành công văn trả lời kiến nghị và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.
+ Trường hợp làm thay đổi kết quả kiểm toán, trong thời hạn 15 ngày, trường hợp phức tạp không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuyển hồ sơ cho Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước giải quyết.
Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Tổng hợp.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.
- Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến.
Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu.
Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết thực hiện như lần đầu.
- Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị
Cách thức thực hiện tương tự như giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký công văn trả lời kiến nghị về quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời. Trường hợp làm thay đổi quyết định xử phạt, hành vi kiểm toán là đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến trước khi ký công văn trả lời kiến nghị.
- Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế để tham mưu, cho ý kiến.
Hồ sơ gồm: văn bản kiến nghị của người kiến nghị; tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu.
Trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm gửi ý kiến tham mưu giải quyết cho Vụ Pháp chế.
Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo Thanh tra Kiểm toán nhà nước thanh tra, làm rõ hành vi kiểm toán bị kiến nghị.
Trong thời hạn 07 ngày, trường hợp phức tạp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo công văn trả lời kiến nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành hoặc Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký thừa lệnh.
Theo quy định tại Điều 21 Quyết định 10/2023/QĐ-KTNN, hồ sơ giải quyết kiến nghị bao gồm:
- Việc giải quyết kiến nghị phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết kiến nghị bao gồm:
+ Văn bản kiến nghị;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);
+ Công văn trả lời kiến nghị;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lập, tập hợp và lưu trữ hồ sơ giải quyết kiến nghị.
Như vậy, văn bản kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng, năm của văn bản; Tên, địa chỉ của người kiến nghị; Nội dung kiến nghị; Lý do kiến nghị; Chữ ký, con dấu (nếu có) của người kiến nghị; Các giấy tờ, tài liệu khác kèm theo (nếu có).