Bản án về xin ly hôn và nuôi con chung số 08/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2022 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 26 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố PQ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 68/2021/TLST- HNGĐ, ngày 15/4/2021 về việc:Xin ly hôn và nuôi con chung”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 24 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1982 (Có đơn xin giải quyết vắng mặt).

* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1981 (Vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Kp 5, phường DĐ, thành phố PQ , tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên hòa giải nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy H trình bày:

Vào năm 2010 chị H và anh Nguyễn Văn H tự tìm hiểu và yêu thương nhau chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn DĐ, huyện PQ (nay là phường DĐ, thành phố PQ ), tỉnh KG vào ngày 02/4/2010.

Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung tên Nguyễn Gia M, sinh ngày 07/5/2012.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống vui vẻ hạnh phúc, nhưng thời gian sau này tình cảm vợ chồng hay xảy ra mâu thuẫn và bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng hay cãi nhau, tình cảm vợ chồng không có tiếng nói chung vì anh H không quan tâm lo lắng đến gia đình vợ con, mọi sinh hoạt trong gia đình đều một mình chị Hphải lo hết, mỗi lần vợ chồng cãi nhau thì anh H thường đập phá đồ đạc trong nhà, đôi khi còn bạo lực với chị H nên mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Hiện nay chị H và anh H không còn ai quan tâm đến cuộc sống của nhau.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đây:

- Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn H

- Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung Nguyễn Gia M, sinh năm 07/5/2012, chị H có nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu M đến tuổi trưởng thành (18 tuổi), chị H không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Hồng.

- Về tài sản và công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Con chung cháu Nguyễn Gia M có đơn xin giải quyết vắng mặt nhƣng tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 10/5/2021 Cháu M trình bày: Cháu M là con ruột của anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị Thúy H. Hiện nay Cháu M đang học lớp 3 tại trường Tiểu học DĐ 1, thuộc phường DĐ, thành phố PQ , tỉnh Kiên Giang. Nếu cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống chung với chị H, vì chị H luôn chăm sóc và lo lắng cho cháu đầy đủ về mọi mặt. Đây là nguyện vọng của cháu không ai ép buộc và xúi giục. Cháu M cam đoan những lời trình bày trên là đúng sự thật.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố PQ có ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán đúng quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, thu thập đầy đủ chứng cứ đúng quy định pháp luật, tống đạt các văn bản cho đương sự và giao hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng thời hạn.

Về thụ lý vụ án: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí ngày 31/3/2021 đến ngày 15/4/2021 Tòa án mới ra Thông báo thụ lý vụ án để giải quyết là vi phạm khoản 3 Điều 195 BLTTDS quy định.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án thụ lý vụ án ngày 15/4/2021 đến ngày 24/12/2021 mới ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử là trên 04 tháng vi phạm Điều 203 BLTTDS. Tuy nhiên việc vi phạm này không làm ảnh hưởng đến nội dung vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa đúng trình tự theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 BLTTDS năm 2015 đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn H.

Đối với nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy H và con chung cháu Nguyễn Gia M có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 BLTTDS năm 2015 đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt chị Hvà cháu Mỹ.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy H.

- Về con chung: Vợ chồng chị H và anh H có 01 người con chung Nguyễn Gia M, sinh ngày 07/5/2012, Cháu M có nguyện vọng sống với chị H nên đề nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình giao Cháu M cho chị H chăm sóc và nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành phù hợp với nguyện vọng Cháu M muốn sống chung với chị H.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H có đơn xin rút yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu này.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.

- Về công nợ chung: Chị H cam kết trong suốt quá trình chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng. Nếu có phát sinh tranh chấp vợ chồng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Sau khi thảo luận nghị án Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn Nguyễn Thị Thúy H và con chung cháu Nguyễn Gia M có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 BLTTDS năm 2015 nên HĐXX xét xử vắng mặt chị H và cháu M là phù hợp theo quy định.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt anh Hiển.

[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thúy H khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung. Quy định pháp luật để giải quyết vụ án này là Điều 51, 56, 58, 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

Tại văn bản lời khai và các chứng cứ thể hiện trong hồ sơ vụ án thể hiện thời gian ban đầu tình cảm giữa chị H và anh H chung sống vui vẻ, hạnh phúc nhưng thời gian gần đây tình cảm vợ chồng anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Vì nghĩ đến tương lai hạnh phúc gia đình chị H đã cố gắng khuyên nhủ, hàn gắn tình cảm nhiều lần nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn tình cảm giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Lời trình bày của chị Hphù hợp với kết quả xác minh của Tòa án.

[3] Về con chung: Vợ chồng chị H và anh H có 01 người con chung Nguyễn Gia M, sinh ngày 07/5/2012. Cháu M có nguyện vọng sống với chị Hnên đề nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình giao Cháu M cho chị Hchăm sóc và nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành phù hợp với nguyện vọng cháu M muốn sống chung với mẹ.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H xin rút yêu cầu cấp dưỡng không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[6] Về công nợ chung: Chị H cam kết trong suốt quá trình chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng. Nếu có phát sinh tranh chấp vợ chồng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 227, 228, 238, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng: Điều 51, 56, 58, 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thúy H về việc được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia M, sinh ngày 07/5/2012 cho chị H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng thành (18 tuổi) phù hợp với nguyện vọng cháu M muốn sống chung với chị H.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H rút yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX đình chỉ đối với yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị H

4. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.

5. Về công nợ chung: Chị H cam kết trong suốt quá trình chung sống vợ chồng không có nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng. Nếu có phát sinh tranh chấp vợ chồng tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nên Hội đồng xét xử miễn xét.

6.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và được khấu trừ vào số tiền 600.000 đồng mà chị H đã nộp theo biên lai thu số 0000173, ngày 31/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện PQ (Nay là Chi cục Thi hành án dân sự thành phố PQ ). Chị Hđược nhận lại 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố PQ , tỉnh Kiên Giang.

Anh Nguyễn Văn H không phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa nên được quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết tại địa phương nơi cư trú để xin xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn và nuôi con chung số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phú Quốc - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về