Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 09 tháng 02 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về việc “Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị M, sinh năm 1990 (Có).

Địa chỉ cư trú: Ấp NP, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1980 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp NP, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Trần Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn Đ chung sống với nhau vào năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 21/5/2015. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có 02 người con chung tên Trần Thùy Nh, sinh ngày 05/02/2011 và Trần Duy K, sinh ngày 28/12/2014 hiện nay đang sống chung với chị M. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định không có nên không yêu cầu giải quyết.

Đối với anh Trần Văn Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Nng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Trần Thị M và anh Trần Văn Đ là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn Đ có địa chỉ cư trú tại ấp Nhà Phấn, xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Trần Thị M và anh Trần Văn Đ có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 21/5/2015. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị M có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị M đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, Nng do anh Đ vắng mặt nên không tiến hành hòa được, Tòa án căn cứ vào Điều 220 của Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Đ hợp lệ đến lần thứ hai đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa Nng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Đ.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị M và anh Đ phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc, anh chị đã sống ly thân với nhau thời gian dài. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị M và anh Đ đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị M được ly hôn với anh Đ.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị M và anh Đ có 02 người con chung tên Trần Thùy N, sinh ngày 05/02/2011 và Trần Duy K, sinh ngày 28/12/2014 hiện nay đang sống chung với chị M. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, anh Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị M và tại biên bản ghi lời khai ngày 19/5/2021 thì cháu Trần Thùy N và Trần Duy K có nguyện vọng được sống chung với chị M, hơn nữa hai cháu đã sống chung với chị M từ khi anh chị sống ly thân với nhau đến nay đã ổn định về mọi mặt nên Hội đồng xét xử giao cháu N và cháu K cho chị M nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa chị M và anh Đ có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị M phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 110, 116 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thị M được ly hôn với anh Trần Văn Đ.

Về con chung: Giao cháu Trần Thùy N, sinh ngày 05/02/2011 và Trần Duy K, sinh ngày 28/12/2014 cho chị Trần Thị M nuôi dưỡng, giáo dục.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Trần Thị M phải chịu 300.000 đồng, ngày 29/3/2021 chị M có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006272 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con số 22/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:22/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về