Bản án về xin ly hôn số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 22 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 308/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2021 về việc “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hồ Văn A, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp Mỹ Đ, xã Trần T, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Trần Kim Đ, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp Mỹ Đ, xã Trần T, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 23/11/2021, anh Hồ Văn A trình bày:

- Về hôn nhân: Năm 1998 anh và chị Đ chung sống như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng sống hạnh phúc nhưng khoảng hơn 10 năm nay vợ chồng anh thường hay cãi vã nhau, tính tình chị Đ không như trước nữa, chị Đ thường hay bỏ nhà đi, cha mẹ hai bên khuyên ngăn nhưng chị Đ không nghe. Xét thấy anh và chị Đ không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc với nhau nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đ.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 người con chung gồm: Hồ Thái T, sinh năm 2000 và Hồ Thái T E, sinh năm 2003. Hiện tại hai con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt trong các phiên tòa xét xử do công việc bận rộn, không thể sắp xếp thời gian tham dự phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

* Tại đơn trình bày ý kiến ngày 03/3/2022, chị Trần Kim Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Năm 1998 chị và anh A chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống có phát sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Chị và anh A đã sống ly thân từ lâu, chị cũng không thương xuyên về nhà. Xét thấy không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc với nhau, nay anh A yêu cầu ly hôn, chị đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 người con chung gồm: Hồ Thái T, sinh năm 2000 và Hồ Thái T E, sinh năm 2003. Hiện tại hai con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, do bận đi làm ăn xa và tình hình dịch bệnh phức tạp, không thể sắp xếp thời gian về được nên chị xin vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa anh Hồ Văn A và chị Trần Kim Đ là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; anh A và chị Đ đều có địa chỉ cư trú ấp Mỹ Đ, xã Trần T, huyện Cái Nước, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án anh Hồ Văn A và chị Trần Kim Đ đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh A và chị Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: anh A và chị Đ tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 luật Hôn nhân và gia đình không công nhận anh Hồ Văn A và chị Trần Kim Đ là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có 02 người con chung gồm: Hồ Thái T, sinh năm 2000 và Hồ Thái T E, sinh năm 2003. Hiện tại hai con đã trưởng thành nên các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: anh A và chị Đ xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung, nợ riêng: anh A và chị Đ xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Hồ Văn A phải chịu án phí theo Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Hồ Văn A và chị Trần Kim Đ là vợ chồng.

2. Về con chung: Quá trình chung sống, anh A và chị Đ có 02 người con chung gồm: Hồ Thái T, sinh năm 2000 và Hồ Thái T E, sinh năm 2003. Hiện tại hai con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung, nợ riêng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Hồ Văn A phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 04 tháng 11 năm 2021 anh A có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0007568 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trưng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

33
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về