Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 50/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 04 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 01/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Chí H1 – sinh năm 1995 (Xin xét xử vắng mặt) Nơi cư trú: Ấp N, xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

Tạm trú: (Nhà trọ bà  M) Ấp T, xã Trung An, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Diễm H2, sinh năm 1994 (Xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Khóm 7, thị t, huyện T, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Chí H1 trình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị Diễm H2 kết hôn, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại UBND xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống từ sau khi kết hôn đến nay, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, việc xung đột gia đình xảy ra không thể hàn gắn được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2020 đến nay. Nay ông nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống và duy trì quan hệ hôn nhân nên ông yêu cầu Toà án giải quyết được ly hôn với bà Nguyễn Thị Diễm H2.

- Về con chung: Có 01 con chung là Trần Gia Hân, sinh ngày 15/7/2020, hiện bà H2 đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn , ông yêu cầu Toà án giải quyết cho bà Nguyễn Thị Diễm H2 tiếp tục nuôi dưỡng con chung, ông có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi cháu Trần Gia Hân mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu Hân đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, ông Trần Chí H1 có yêu cầu vắng mặt tại các phiên họp và phiên toà xét xử, giải quyết vụ án.

Tại đơn xin xét xử ly hôn vắng mặt đề ngày 08/02/2022 bị đơn bà Nguyễn Thị Diễm H2 trình bày:

- Về hôn nhân: Bà thống nhất ly hôn với ông Trần Chí H1 vì ông H1 đã ngoại tình và bà cũng không muốn kéo dài đời sống hôn nhân.

- Về con chung: Có 01 con chung là Trần Gia H, sinh ngày 15/7/2020, hiện con đang sống cùng với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con và đề nghị ông H1 phải cấp dưỡng nuôi con đầy đủ, mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi Gia H đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, do đi làm ăn xa và tình hình dịch bệnh nên bà đ ề nghị Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Trần Chí H1 khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Nguyễn Thị Diễm H2 hiện đang cư trú tại địa chỉ Khóm 7, thị trấn Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn đều có yêu cầu xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa ông H1 và bà H2 được xác lập vào năm 2019 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình Đông theo quy định nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Ông H1 xác định quá trình chung sống từ sau khi kết hôn đến nay, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, việc xung đột gia đình xảy ra không thể hàn gắn được, dẫn đến đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà H2, trong khi đó bà Nguyễn Thị Diễm H2 cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H1 đã ngoại tình và bà cũng không muốn kéo dài đời sống hôn nhân nên đồng ý ly hôn với ông H1. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân của ông H1 và bà H2 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của ông Trần Chí H1, cho ông H1 ly hôn với bà Nguyễn Thị Diễm H2 là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, ông Trần Chí H1 và bà Nguyễn Thị Diễm H2 có 01 con chung là Trần Gia Hân, sinh ngày 15/7/2020, hiện cháu Hân đang sống cùng với mẹ là bà H2. Khi ly hôn, ông H1 đồng ý để bà Nguyễn Thị Diễm H2 tiếp tục nuôi dưỡng con chung, yêu cầu Toà án giải quyết giao cháu Hân cho bà H2 nuôi dưỡng, ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Hân mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu Hân đủ 18 tuổi. Đối với bà H2 cũng yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Gia Hân và yêu cầu ông H1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu Hân đủ 18 tuổi.

Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Trần Gia H là nữ (chưa đủ 36 tháng tuổi) nên rất cần sự quan tâm, chăm sóc trực tiếp của mẹ, do đó để đảm bảo sự chăm sóc, giáo dục tốt nhất cho cháu Hân, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Trần Gia H, sinh ngày 15/7/2020 cho mẹ là bà Nguyễn Thị Diễm H2 có nghĩa vụ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu thành niên là phù hợp. Ông Trần Chí H1 không trực tiếp nuôi con chung có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của ông Trần Chí H1, buộc ông H1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trần Gia H, sinh ngày 15/7/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi là phù hợp, đảm bảo được nhu cầu thiết yếu cho cháu H.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Trần Chí H1 và bà Nguyễn Thị Diễm H2 xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản và nợ chung thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Nguyên đơn ông Trần Chí H1 phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các điều 147, 228, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 53, Điều 56, 58, 69, 81, 82, 83, 110, 116 và Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Chí H1, cho ông Trần Chí H1 ly hôn với bà Nguyễn Thị Diễm H2.

2. Về con chung: Giao Trần Gia H, sinh ngày 15/7/2020 cho bà Nguyễn Thị Diễm H2 có nghĩa vụ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ông Trần Chí H1 không trực tiếp nuôi con chung có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bà H2.

3. Về cấp dưỡng: Buộc ông Trần Chí H1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trần Gia Hân, sinh ngày 15/7/2020 mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày 04/3/2022 cho đến khi cháu Hân đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà Nguyễn Thị Diễm H2, trường hợp ông Trần Chí H1 chậm thi hành nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải chịu khoản tiền lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không giải quyết. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản và nợ chung thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí:

Ông Trần Chí H1 phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí về cấp dưỡng. Ông H1 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0004266 ngày 04/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được đối trừ, ông H1 còn phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 50/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về