Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 277/2022/TLST - HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Ngọc Hồng A - sinh năm: 1996. (Có mặt) Địa chỉ: Số 123/32 T, phường An Ph, quận N, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Anh Đinh Nhật B - sinh năm: 1989. (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ngọc Th, xã Ngọc Ch, huyện G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn - chị Trần Ngọc Hồng A trình bày: Chị và và anh Đinh Nhật B tự quen biết, tìm hiểu từ năm 2008, được gia đình tổ chức lễ cưới vào tháng 01 năm 2019, anh chị có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân huyện G, tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới, chung sống hạnh phúc khoảng hơn 03 tháng thì đã phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp tính ý, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng sống ly thân từ tháng 07 năm 2020 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau, mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Nay chị Hồng A yêu cầu ly hôn với anh B. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung:

Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, anh Đinh Nhật B xác định chị và anh B kết hôn năm 2018, vợ chồng chung sống không phù hợp tính ý, thường xuyên cãi nhau, cuộc sống chung không hạnh phúc. Chị Hồng A yêu cầu ly hôn thì anh B đồng ý. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy.

[1] Về tố tụng: Chị Trần Ngọc Hồng A khởi kiện xin ly hôn với chị anh Đinh Nhật B. Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại xã Ngọc Ch, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Quá trình giải quyết vụ án, anh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa do bận công việc. Xét thấy sự vắng mặt của anh B không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh B theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Trần Ngọc Hồng A và anh Đinh Nhật B cưới nhau vào tháng 01 năm 2019, anh chị có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh Kiên Giang chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Chị Hồng A xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không có sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau. Chị Hồng A và anh B đã ly thân từ tháng 07 năm 2020 cho đến nay.

Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.....”. Anh chị đã vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, vợ chồng không sống chung trong một khoảng thời gian dài, không quan tâm, chăm sóc nhau. Anh B có văn bản thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn với chị Hồng A, xét thấy tình trạng hôn nhân của anh chị ngày càng mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử chấp nhận cho chị Trần Ngọc Hồng A được ly hôn với anh Đinh Nhật B.

[2.2] Về con chung: Không có.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;

Án phí ly hôn sơ thẩm chị Trần Ngọc Hồng A phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008321 ngày 09/5/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Ngọc Hồng A được ly hôn với anh Đinh Nhật B.

2. Về án phí:

Án phí ly hôn sơ thẩm chị Trần Ngọc Hồng A phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008321 ngày 09/5/2022 của Chi cục thi hành án dA sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Báo cho chị Trần Ngọc Hồng A biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 26/5/2022, anh Đinh Nhật B được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về