Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 11 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 454/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 280/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Hồng L – sinh năm 1991 (Xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 19/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Đỗ Quốc K, sinh năm 1983 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 19/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Phan Hồng L trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông Đỗ Quốc K cưới nhau vào năm 2009, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng thường xuyên cự cãi do bất đồng về quan điểm, hiện tại bà cho rằng cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân ngày càng trầm trọng nên yêu cầu Toà án giải quyết được ly hôn với ông Đỗ Quốc K.

- Về con chung: Có 02 con chung là Đỗ Đăng K1, sinh năm 2009 và Đỗ Khánh B, sinh năm 2013, hiện bà đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con. Khi ly hôn, bà yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyện vọng của các con, con theo bà thì bà nuôi, không yêu cầu ông K cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đồng thời, bà Phan Hồng L có yêu cầu vắng mặt tại các phiên toà xét xử, giải quyết vụ án.

Đối với bị đơn ông Đỗ Quốc K, quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông K vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản phản hồi ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Phan Hồng L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn ông Đỗ Quốc K hiện đang cư trú tại địa chỉ ấp 19/5, xã Khánh Bình, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng phía bị đơn là ông Đỗ Quốc K vắng mặt không lý do, bà Phan Hồng L xin xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L và ông K.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông K được xác lập vào năm 2009 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình theo quy định nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Quá trình chung sống, bà L xác định thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, cuộc sống không còn hạnh phúc, đời sống hôn nhân ngày càng trầm trọng nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông K, trong khi đó ông Đỗ Quốc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có văn bản ý kiến phản hồi, điều đó cho thấy ông K không có thiện chí để hàn gắn. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân của bà L và ông K đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của bà Phan Hồng L, cho bà L ly hôn với ông Đỗ Quốc K là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, bà Phan Hồng L và ông Đỗ Quốc K có 02 con chung là Đỗ Đăng K1, sinh ngày 25/12/2009 và Đỗ Khánh B, sinh ngày 30/4/2013. Khi ly hôn, bà L yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của các cháu, nếu các cháu có nguyện vọng sống với bà thì bà có trách nhiệm nuôi dưỡng, không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con.

Tại Biên bản làm việc ngày 30/12/2021, Đỗ Đăng K1 và Đỗ Khánh B trình bày là có nguyện vọng được sống chung với mẹ là bà Phan Hồng L trường hợp cha mẹ ly hôn.

Đối với ông K cũng không có ý kiến phản hồi về vấn đề yêu cầu nuôi con do bà L đặt ra và cũng không thể hiện ý kiến đối với vấn đề nuôi con, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận theo nguyện vọng của các cháu Đỗ Đăng K1 và Đỗ Khánh B, giao các cháu Đỗ Đăng K1, sinh ngày 25/12/2009 và Đỗ Khánh B, sinh ngày 30/4/2013 cho bà Phan Hồng L có nghĩa vụ tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu thành niên.

Ông Đỗ Quốc K không trực tiếp nuôi con chung có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu về cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phan Hồng L xác định tự thỏa thuận đối với tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông Đỗ Quốc K thì vắng mặt và không có ý kiến gì về phần tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản, nợ chung thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Nguyên đơn bà Phan Hồng L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các điều 147, 227, 228, 235 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 53, Điều 56, 58, 69, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Hồng L, cho bà Phan Hồng L ly hôn với ông Đỗ Quốc K.

2. Về con chung: Giao Đỗ Đăng K1, sinh ngày 25/12/2009 và Đỗ Khánh B, sinh ngày 30/4/2013 cho bà Phan Hồng L có nghĩa vụ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Ông Đỗ Quốc K không trực tiếp nuôi con chung có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bà L.

3. Về cấp dưỡng: Không đặt ra xem xét.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không giải quyết. Sau này, nếu có phát sinh tranh chấp, các đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu về phần tài sản và nợ chung thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí:

Bà Phan Hồng L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Bà L đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu số 0004178 ngày 29/11/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

111
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về