Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 202/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN N DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 202/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 23 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án N dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Tòa án N dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn NGUYỄN THỊ CẨM N– sinh năm 1979;

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn DƯƠNG CAO Đ– sinh năm 1973;

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Nđơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của Nđơn chị Nguyễn Thị Cẩm Ntrình bày: Chị và anh Dương Cao Đcưới nhau vào năm 1997, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Sau khi cưới chị và anh Đ sống hạnh P đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Đ thường xuyên nhậu nhẹt, không lo làm ăn, nhiều lần còn hành hung chị dẫn đến bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện chị và anh Đvẫn còn sống chung nhà. Nay chị Nyêu cầu xin ly hôn với anh Đỉnh.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Dương Quí N – sinh ngày 16/4/1997 và Dương Trọng P – sinh ngày 25/12/2003, hiện cháu N đã trưởng thành, còn cháu P đang sống với chị và anh Đ. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại văn bản lời khai của bị đơn anh Dương Cao Đtrình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Cẩm Ncưới nhau vào năm 1997, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Sau khi cưới anh và chị Nsống hạnh P đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do chị Ncó quan hệ với người đàn ông khác dẫn đến bất đồng quan điểm nên anh mới thường xuyên nhậu nhẹt, hiện anh và chị Nvẫn còn sống chung nhà. Nay chị Nxin ly hôn, anh Đkhông đồng ý ly hôn do anh còn thương vợ con.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Dương Quí N – sinh ngày 16/4/1997 và Dương Trọng P – sinh ngày 25/12/2003, hiện cháu N đã trưởng thành, còn cháu P đang sống với anh và chị Nguyên. Khi ly hôn anh đồng ý để chị Nđược tiếp tục nuôi dưỡng cháu P, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nđơn chị Nguyễn Thị Cẩm Nxin vắng mặt.

- Bị đơn anh Dương Cao Đvắng mặt.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm Nguyên; về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị Cẩm Nđược tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Trọng P – sinh ngày 25/12/2003, anh Đkhông phải cấp dưỡng nuôi con; đối với cháu Dương Quí N – sinh ngày 16/4/1997 hiện đã thành niên nên không xem xét; về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “Xin ly hôn”.

[1] Xét Nđơn chị Nguyễn Thị Cẩm Ncó đơn xin xét xử vắng mặt có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị Nguyên.

[2] Xét bị đơn anh Dương Cao Đđã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh Đvẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh Đỉnh.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm Nlà có cơ sở. Vì chị Nguyễn Thị Cẩm Nvà anh Dương Cao Đcưới nhau vào năm 1997, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban N dân xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang số 01 ngày 07/7/1997. Sau khi cưới chị Nvà anh Đsống hạnh P đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện chị Nvà anh Đvẫn sống chung nhà nhưng giữa chị Nguyên, anh Đvẫn không giải quyết được mâu thuẫn để hàn gắn lại tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa chị Nvà anh Đđã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nlà phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Nvà anh Đthống nhất giao cho chị Nđược tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Trọng P – sinh ngày 25/12/2003. Xét sự thỏa thuận này của chị Nvà anh Đlà tự nguyện và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Đối với cháu Dương Quí N – sinh ngày 16/4/1997, hiện đã thành niên, chị Nvà anh Đkhông yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nkhông yêu cầu anh Đcấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung: Chị Nvà anh Đkhông yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này chị Nvà anh Đcó tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

[7] Về nợ chung: Không có.

[8] Về án phí: Do chị Nlà Nđơn trong vụ án ly hôn nên chị Nphải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 175, 177, 227, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng vào các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm Nguyên.

- Chị Nguyễn Thị Cẩm N được ly hôn với anh Dương cao Đỉnh.

- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Cẩm N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Trọng P – sinh ngày 25/12/2003 cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi, lao động được. Anh Dương Cao Đkhông phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Dương Cao Đđược quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Cẩm Nphải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà chị Nđã nộp theo biên lai thu số 0017209 ngày 08/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, do vậy chị Nđã nộp xong án phí.

Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

511
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 202/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:202/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về