Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 13/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 22 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 162/2021/TLST-HN ngày 09 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2022/QĐXXST-HN ngày 08 tháng 3 năm 2022; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân T, sinh năm 1984 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp Q, xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Ngô Ngọc C, sinh năm 1978 (xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp Q, xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-10-2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Ngô Ngọc C chung sống với nhau vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang vào ngày 14-8-2008. Thời gian đầu chị T và anh C chung sống đầm ấm, hạnh phúc. Đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do anh C cờ bạc, rượu chè, có tiền chỉ tiêu xài cá nhân, chị đã nhiều lần cho anh C cơ hội để anh sửa đổi, mong hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Chị và anh C đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh C.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Ngô Minh T1, sinh ngày 25/9/2008, hiện nay đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu trực tiếp nuôi con chung tên Ngô Minh T1, chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng cho cháu T1.

- Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

*Tại tờ tự khai bị đơn anh Ngô Ngọc C trình bày:

Anh thống nhất với yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị Xuân T. Nay anh đồng ý ly hôn với chị T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Ngô Minh T1, sinh ngày 25/9/2008, hiện nay đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, anh đồng ý giao cho chị T trực tiếp nuôi con chung.

- Cấp dưỡng cho con: Anh C không cấp dưỡng cho con chung do chị T không yêu cầu.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

*Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:

- Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T, cho chị T ly hôn với anh C, giao con chung tên Ngô Minh T1, sinh ngày 25/9/2008 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng cho con chung Ngô Minh T1, nên không đặt ra xem xét giải quyết; nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Tại phiên tòa hôm nay, chị T, anh C có đơn xin vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh C là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị T và anh C chung sống với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang; anh C có hộ khẩu thường trú tại ấp Q, xã H, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên chị T khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện Tân Phước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ tranh chấp “Xin ly hôn”.

[3] Xét tình cảm vợ chồng: Thời gian đầu chị T và anh C chung sống đầm ấm, hạnh phúc. Đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do anh C cờ bạc, rượu chè, có tiền chỉ tiêu xài cá nhân, chị đã nhiều lần cho anh C cơ hội để anh sửa đổi, mong hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Nay chị T xin ly hôn, anh C cũng đồng ý ly hôn với chị T. Xét việc chị T, anh C tự nguyện ly hôn là phù hợp quy định pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T với anh C.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Ngô Minh T1, sinh ngày 25/9/2008, hiện nay đang sống chung với chị T. Xét thấy, để ổn định cuộc sống và tâm sinh lý cho cháu T1, nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu T1 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về cấp dưỡng cho con: Chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng con chung tên Ngô Minh T1, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết.

[7] Về nợ chung: Không có.

[8] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Quốc hội quy định án phí, lệ phí Tòa án.

[9] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Xuân T.

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Xuân T với anh Ngô Ngọc C.

2. Về con chung: Giao 01 con chung tên Ngô Minh T1, sinh ngày 25/9/2008 cho chị Nguyễn Thị Xuân T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh C có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 2810 ngày 05-11-2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như chị T đã thi hành xong án phí.

4. Quyền kháng cáo: Chị T, anh C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 13/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về