Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 241/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 241/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2021/QĐST - DS ngày 04/5/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc H – sinh năm: 1987;

Địa chỉ : ấp H, xã M, T MT, tỉnh TG.

*Bị đơn: Nguyễn Văn H - sinh năm: 1981;

Địa chỉ : ấp T, xã TB, huyện CG, tỉnh TG.

Chị H có đơn xin vắng mặt, anh H vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và anh H sống chung năm 2008 và cưới nhau từ năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, Tp MT, t nh TG. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vả, hôn nhân mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài. Hiện nay chúng tôi đã ly thân được khoảng 01 năm. Nay tôi yêu cầu được ly hôn với anh H.

- Về con chung: Có 02 con chung, tên Nguyễn Ngọc Minh T - sinh ngày 19/7/2009 và Nguyễn Ngọc Minh T1 – sinh ngày 22/12/2012. Sau khi ly hôn, tôi yêu cầu được nuôi cả 02 con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chúng tôi tự thỏa thuận. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn H vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và không có ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị H.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm:

+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định pháp luật.

+ Về nội dung: Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh H là có thật, hôn nhân mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị Hân là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về con chung: cháu T và cháu T1 đang sống chung với chị H, vì thế, việc chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và cháu T1 là có cơ sở, ngoài ra, hai cháu cũng có nguyện vọng được sống chung với chị H nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Thị Ngọc H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn H, giải quyết vấn đề con chung giữa anh chị, do đó Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Hân. Riêng đối với anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vắng mặt không có lý do, không có người đại diện tham gia phiên tòa, do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị H, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị H trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về cách sống, cách nghĩ và thường xuyên cự cãi cho nên chị H xin ly hôn với anh H. Tòa án đã triệu tập anh H nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho anh chị hàn gắng mối quan hệ vợ chồng nhưng anh H vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của chị H, từ đó cho thấy anh H không muốn hàn gắn hay níu kéo mối quan hệ vợ chồng với chị H, do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh chị là trầm trọng không thể hàn gắng được, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H được ly hôn với anh H [4] Về con chung: Chị H và anh H có 02 con chung, tên Nguyễn Ngọc Minh T - sinh ngày 19/7/2009 và Nguyễn Ngọc Minh T1 – sinh ngày 22/12/2012. Xét thấy, cháu T và cháu T1 đang sống ổn định với chị H, chị H cũng có kinh tế ổn định , vì thế, việc chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và cháu T1 là có cơ sở, đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị H không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Chị H khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét. Về nợ chung: chị H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án cũng không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[8] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc H.

1. Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

2. Về con chung:

+ Giao hai cháu Nguyễn Ngọc Minh T - sinh ngày 19/7/2009 và Nguyễn Ngọc Minh T1 – sinh ngày 22/12/2012 cho chị Nguyễn Thị Ngọc H tiếp tục nuôi dưỡng.

+ Anh Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Anh Nguyễn Văn H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung sau khi ly hôn, không ai được quyền ngăn cản.

3. Án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004666 ngày 19/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CG, như vậy chị H đã thi hành xong.

4. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn đối với đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 241/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:241/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về