Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con số 53/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 53/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Xuân N, sinh năm 1989. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh T.

- Bị đơn: Nguyễn Văn Minh H, sinh năm 1989. Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện M, tỉnh B.

Tạm trú: khu phố A, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

(chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Huỳnh Thị Xuân N trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn Minh H sống chung với nhau vào năm 2018, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện M, tỉnh B vào ngày 09/4/2018. Chị và anh H lúc mới cưới về thì sống chung ở nhà cha mẹ ruột của chị N, lúc đầu thì sống hạnh phúc đến tháng 5/2018 thì khi chị N sinh đứa con đầu lòng thì giữa chị N và anh H phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do anh H chơi cờ bạc, không chăm lo gia đình, sau đó chị N và anh H ra sống ở nhà trọ do không thể sống chung với nhà cha mẹ ruột chị N được. Khi ra nhà trọ sống thì anh H vẫn chứng nào tật nấy, đi nhậu về là đánh đập và còn hăm dọa chị N nên từ đó tình cảm giữa chị N và anh H đã bị rạn nứt, không thể hàn gắn lại được, chị N và anh H không còn sống chung với nhau nữa, chị N đã về nhà cha mẹ ruột ở từ đó cho đến nay.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Huỳnh Thảo V, sinh ngày 20/5/2018. Hiện nay cháu V đang sống chung với chị N. Nay ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Huỳnh Thảo V, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, về nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn Minh H vắng mặt, anh H mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G có ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Riêng bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ. Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không bổ sung gì thêm.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58 81, 82, 83,84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Xuân N với anh Nguyễn Văn Minh H.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh Thảo V, sinh ngày 20/5/2018 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây theo quy định Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện G đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Xuân N có đơn xin vắng mặt xét xử nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tiến hành xét xử vắng mặt chị N.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh H.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Xuân N và anh Nguyễn Văn Minh H sống chung với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, huyện M, tỉnh B vào ngày 09/4/2018. Trong thời gian chung sống thì giữa chị N và anh H phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp, không thể hàn gắn tình cảm lại được, hiện nay chị N đã về nhà cha mẹ ruột sinh sống, không còn sống chung với anh H. Đối với anh H mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh H không đến, cũng không có ý kiến trình bày, cho thấy anh H không có thiện chí để hàn gắn tình cảm với chị N. Do đó, việc chị N yêu cầu được ly hôn với anh H là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Hiện nay cháu Nguyễn Huỳnh Thảo V, sinh ngày 20/5/2018 đang sống chung với chị N. Nay ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu V là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng: Do chị N không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi cháu V nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: chị N không yêu cầu giải quyết.

[6] Xét lời đề nghị của đại diện viện kiểm sát là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các điều 9, 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị Xuân N.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Huỳnh Thị Xuân N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Minh H.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh Thảo V, sinh ngày 20/5/2018 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi cháu V.

Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị N không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

- Về án phí HNST: Chị Huỳnh Thị Xuân N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị N đã nộp 600.000 đồng (sáu trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai số 0005841 ngày 09/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G được cấn trừ nên hoàn lại cho chị N số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

- Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn chị N và bị đơn anh H vắng mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chị N, anh H nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con số 53/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:53/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về