Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 309/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 309/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 18 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 134/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 03 năm 2021, về tranh chấp hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 134/2021/QĐXXST-HN ngày 23 tháng 6 năm 2021 giữa:

Nguyên đ ơn: Chị Võ Thị H, sinh năm 1978, địa chỉ: tổ 7, khu phố Phước Hưng, phường Mỹ X, Thị xã Phú M, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Tr, sinh năm 1988, địa chỉ: tổ 8, ấp Bình T 1, xã Phú B, huyện Phú T, tỉnh An Giang (Chị H có đơn xin vắng mặt , anh Tr vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ theo đơn khởi kiện, bảng tự khai nguyên đơn chị Võ Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Minh Tr tự tìm hiểu quen biết nhau thời gian được cha, mẹ hai bên chấp thuận chung sống với nhau như vợ chồng năm 2020, không tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Quá trình chung sống với nhau phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do không phù hợp tính tình, thường xuyên cự cãi nhau, bất đồng quan điểm trong sinh hoạt, khoảng 3 tháng trước đây trong lúc mâu thuẫn anh Tr bỏ đi, sau đó hai bên không liên lạc, vợ chồng ly thân cho đến nay. Nay tình cảm giữa chị và anh Tr không còn, yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Minh Tr.

+ Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

+ Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu tòa giải quyết.

+ Về nợ phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Minh Tr vắng mặt không có lời trình bày.

* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chứng tỏ thái độ chấp hành pháp luật chưa nghiêm.

Về nội dung :

Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị H và anh Nguyễn Minh Tr là hợp pháp. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh Tr không lo làm ăn, bất đồng quan điểm trong sinh hoạt, thường xuyên cự cãi giữa chị và anh Tr không phù hợp nhau, không có tiếng nói chung, có sự xác nhận tình trạng hôn nhân từ phía cha ruột anh Tr, chị H yêu cầu ly hôn với anh Tr là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Minh Tr đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt, việc vắng mặt của anh không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án nên HĐXX xét xử vắng mặt theo Điều 227, Điều 238 Bộ Luật tố tụng Dân sự để đảm bảo quyền lợi cho các bên, Anh Nguyễn Minh Tr đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ấp Bình Tây 1, xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên chị Võ Thị H khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại Điều 28 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự

[2] Về nội dung:

Hôn nhân giữa chị Võ Thị H và anh Nguyễn Minh Tr, do sự tự nguyện đến với nhau được cha mẹ chấp thuận rồi tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.

Chị H cho rằng, anh Tr không lo làm ăn, không quan tâm cho chị, giữa vợ chồng không có sự đồng cảm, không có tiếng nói chung, không phù hợp tình tình, nhiều lần muốn hàn gắn nhưng không được, mâu thuẫn ngày thêm trầm trọng, không thể hòa giải hàn gắn được và giữa hai bên không có biện pháp hàn gắn, suốt quá trình tố tụng anh Tr cũng vắng mặt không có lý do, xác minh cha ruột anh Tr là ông Nguyễn Văn R cho biết cả hai không còn chung sống điều đó cho thấy tình cảm giữa vợ, chồng đã trầm trọng, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn là có căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Không có con chung Về tài sản chung và nợ phải thu: Quá trình làm việc cũng như tại phiên tòa hôm nay chị không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không đặt ra xem xét.

Về nợ phải trả: Các đương sự khai không có, vì vậy Hội đồng xét xử ghi nhận, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí: Chị Võ Thị H là người xin ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 9; Điều 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị H và anh Nguyễn Minh Tr được ly hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 02 ngày 08/01/2021 do Ủy ban nhân dân xã Phú Bình, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp cho anh chị không còn giá trị pháp lý kể từ thời điểm Bản án có hiệu lực pháp luật.

Về con chung: Không có Về quan hệ tài sản chung và nợ: Không yêu cầu.

Án phí: Chị Võ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và Gia đình là 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001966 ngày 25/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Anh Nguyễn Minh Tr không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Nguyễn Minh Tr được quyền kháng cáo kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao Bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 309/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:309/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về