Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28/3/2022, tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 273/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/02/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1989. (Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 9, thôn H, xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

2. Bị đơn: Ông Lê Tấn D, sinh năm 1990. (Vắng mặt) Địa chỉ: Xóm 9, thôn H, xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và biên bản lấy lời khai của đương sự, nguyên đơn trình bày: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Lê Tấn D tự nguyện tìm hiểu nhau, chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C theo giấy chứng nhận kết hôn số 237 quyển số 01 ngày 17/12/2010. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, sau này do cuộc sống vợ chồng có nhiều bất đồng về quan điểm nên vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, không tìm được tiếng nói chung, ông D đã bỏ nhà đi đâu không rõ hơn 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

+ Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu ly hôn ông Lê Tấn D.

2 + Về con chung: Quá trình chung sống, bà T và ông D có 02 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 28/7/2011, Lê Minh N sinh ngày 01/10/2015, bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Bà T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong suốt quá trình tố tụng, bị đơn không có mặt tại tòa để trình bày ý kiến. Ngày 03/12/2021, Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong đã tiến hành xác minh tại thôn H, xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, kết quả như sau: Ông Lê Tấn D có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xóm 9, thôn H, xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, hiện nay ông D không có mặt tại địa phương, ông D đã bỏ đi đâu không rõ khoảng 02 năm nay; không rõ mâu thuẫn giữa bà T và ông D như thế nào nhưng hiện nay bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 28/7/2011, Lê Minh N sinh ngày 01/10/2015.

Do không thể tống đạt trực tiếp văn bản tố tụng cho bị đơn nên Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vụ án không tiến hành hòa giải được do bị đơn không có mặt tại Tòa án.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong:

Về việc tuân theo pháp luật, về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký tiến hành tố tụng đúng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Có 02 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 28/7/2011, Lê Minh N sinh ngày 01/10/2015, đề nghị giao 02 con chung cho bà Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Lê Tấn D và tranh chấp nuôi con chung do đó Tòa án thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 3 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn Lê Tấn D đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Lê Tấn D tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận nên hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của nguyên đơn và biên bản xác minh tại địa phương thì sau khi xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, ông D đã bỏ đi khỏi địa phương được khoảng 02 năm nay, từ lúc đó đến nay bà T và ông D không còn chung sống như vợ chồng và cũng không liên lạc gì với nhau nữa, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu ly hôn ông D. Như vậy tình trạng hôn nhân của bà T và ông D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, để đảm bảo quyền lợi của các đương sự và ổn định cuộc sống cho các bên, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 54, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Lê Tấn D có 02 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 28/7/2011, Lê Minh N sinh ngày 01/10/2015, bà T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, xét thấy yêu cầu của bà T là có cơ sở chấp nhận bởi lẽ từ khi ông D bỏ nhà đi cho đến nay thì bà T là người trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, nên giao con chung cho bà T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con, bà T không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phong tại phiên tòa là có căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

4 - Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn ông Lê Tấn D.

2. Về con chung: Giao 02 con chung là Lê Minh K, sinh ngày 28/7/2011, Lê Minh N sinh ngày 01/10/2015 cho bà Nguyễn Thị Thanh T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông Lê Tấn D được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003145 ngày 11/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tuy Phong. Bà Nguyễn Thị Thanh T đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phong - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về