Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 26 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022/TB-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022, giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Thái Đức M, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp II, xã P T, huyện CK, tỉnh TV (vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Trường A, sinh năm 1983. Địa chỉ: Ấp BV, xã PT, huyện GD, tỉnh TN (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Thái Đức M trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Trường A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện CK, tỉnh TV vào năm 2004. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại nhà anh đến khi ly thân.

Nguyên nhân ly hôn, anh thừa nhận trong thời gian chung sống với chị A, anh có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bị chị A phát hiện và không tha thứ nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong gia đình, đến năm 2015 sống ly thân đến nay mà không bàn việc đoàn tụ. Nhận thấy thời gian ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn nên anh yêu cầu được ly hôn với chị A.

Về con chung: Có 01 cháu tên Thái Bình Tú M, sinh ngày 23-8-2006, hiện đang sống chung với anh. Anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tú M, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn chị Nguyễn Thị Trường A: Tòa án đã triệu tập hợp lệ để thu thập chứng cứ, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị A không đến và không gửi văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chị A chưa thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân gia đình. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh M đối với chị A. Về con chung: Giao cháu Thái Bình Tú M cho anh M trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận anh M không yêu cầu cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Anh M khai không có và không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh M vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên vụ án vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Anh M, chị A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện CK, tỉnh TV vào năm 2004. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của anh M: Anh M thừa nhận trong quá trình chung sống với chị A, anh có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, bị chị A phát hiện và không tha thứ từ đó dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong gia đình, đến năm 2015 anh chị sống ky thân đến nay mà không bàn việc đoàn tụ.

Xét thấy: Anh M, chị A sống ly thân từ năm 2015 đến nay mà không hàn gắn được tình cảm vợ chồng, nhiều lần Tòa án triệu tập hợp lệ chị A để hòa giải nhưng chị A không đến, không có thiện chí đoàn tụ, thể hiện hôn nhân của anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh M đối với chị A. Anh M được ly hôn với chị A.

[2.2] Về con chung: Anh M yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Thái Bình Tú M, sinh ngày 23-8-2006, không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của anh M: Từ khi anh chị sống ly thân đến nay, cháu Tú M sống chung với anh M ổn định, cháu Tú M có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh M nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của anh M, giao cháu Tú M cho anh M được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Ghi nhận anh M không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Anh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Thái Đức M đối với Nguyễn Thị Trường A. Anh M được ly hôn với chị A.

2. Về con chung: Giao cho anh Thái Đức M có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Thái Bình Tú M, sinh ngày 23-8- 2006. Ghi nhận anh M không yêu cầu chị An cấp dưỡng nuôi con.

Chị A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Thái Đức M phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0012703 ngày 07-01-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Anh M đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về