Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 354/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 354/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2021 TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 280/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2021, về tranh chấp hôn nhân và gia đình “Xin ly hôn và nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 185/2021/QĐXXST- HN ngày 10 tháng 12 năm 2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh H, sinh năm 1974, Địa chỉ: ấp Bình Đ 1, xã Bình Thạnh Đ, huyện Phú T, Tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị E (tự Nguyễn Thị H), sinh năm 1978, Địa chỉ: ấp Hiệp Th, xã Hiệp X, huyện Phú T, tỉnh An Giang. (Các đ ương s ự xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Căn cứ theo đơn khởi kiện, biên bản không hòa giải được và ý kiến trình bày các bên đương sự thể hiện như sau: Anh, chị tự tìm hiểu quen biết nhau được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới năm 1993, vợ chồng không đăng ký kết hôn, sau khi đám cưới vợ chồng sống chung gia đình anh H. Quá trình chung sống hàng ngày anh H đi làm thuê, chị ở nhà lo nội trợ, được khoảng 3 năm, vợ chồng cùng lên TP. HCM tiếp tục làm thuê, được thời gian phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do cuộc sống không nghề nghiệp ổn định, kinh tế khó khăn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, vợ chồng sống không còn hạnh phúc kéo dài đến năm 2009 thì chị Em về quê sống với cha mẹ ruột, còn anh H ở lại TP. HCM làm thuê sinh sống, vợ chồng ly thân từ đó cho đến nay, suốt thời gian ly thân anh, chị không quan tâm liên lạc, không hàn gắn, từ đó mỗi người có cuộc sống riêng, nay tình cảm không còn, anh H yêu cầu ly hôn, chị Nguyễn Thị Em cũng đồng ý Về con chung: anh chị thống nhất có 02 con chung tên Nguyễn Thị Ngọc Đ, sinh ngày 10/4/1996 và Nguyễn Hữu Ph, sinh ngày 28/12/2006. Hiện tại cháu Đ đã trưởng thành và có gia đình, còn cháu Phước sống với chị E. Khi ly hôn chị em yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Ph không yêu cầu anh H cấp dưỡng, anh H đồng ý Về tài sản chung và nợ phải thu phải trả: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh H và chị E đã tham gia phiên công khai chứng cứ và hòa giải có ý kiến trình bày rõ ràng yêu cầu của mình, anh chị có yêu cầu được vắng mặt khi xét xử, do đó Hội đồng xét xử vắng mặt anh, chị theo Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị E cư trú: ấp Hiệp Thuận, xã Hiệp Xương, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên anh H khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng Dân sự.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: anh H yêu cầu ly hôn và nuôi con khi ly hôn nên quan hệ pháp luật là “ Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung: Xét chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập năm 1993 trên cơ sở tự tìm hiểu, được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn, sau khi chung sống vợ chồng sống cùng với cha mẹ của anh H, sống hạnh phúc được 3 năm, sau đó vợ chồng cùng lên TP.HCM làm thuê sinh sống, đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là cuộc sống khó khăn, không có nghề nghiệp ổn định, anh H thường xuyên rượu chè, có mối quan hệ không lành mạnh với người phụ nữ khác, đến cuối năm 2009 chị E về sinh sống bên cha mẹ ruột và ly thân đến nay, từ khi ly thân đến nay anh, chị không tạo điều kiện để hàn gắn với nhau, mà mọi người tự lo cuộc sống riêng cho mình, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do anh chị không đăng ký kết hôn nên không được pháp luật thừa nhận, vì hôn nhân của anh chị là hôn nhân không hợp pháp do vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, do đó để cho anh, chị có cuộc sống riêng, nên hội đồng xét xử (HĐXX) không công nhận anh, chị là vợ chồng theo quy định tại Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về quan hệ con chung: Có 02 đứa tên Nguyễn Thị Ngọc Đ, sinh ngày 10/4/1996 và Nguyễn Hữu Ph, sinh ngày 28/12/2006. Hiện tại cháu Điệp đã trưởng thành và có gia đình, còn cháu Ph sống với chị E. Khi ly hôn chị em yêu cầu tiếp tục nuôi cháu Phước không yêu cầu anh H cấp dưỡng, anh H đồng ý. HĐXX xét thấy việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền nghĩa vụ của mỗi bên đối với con chưa thành niên, anh chị thỏa thuận được người nuôi dưỡng con chung chưa thành niên, phù hợp với nguyện vọng của cháu Phước, nên HĐXX tiếp tục giao cháu Ph cho chị E chăm sóc, nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, theo quy định tại Điều 15 và 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Ghi nhận lời trình bày đương sự không có nợ chung, nhưng sau khi Bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh H và chị Em phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Anh Nguyễn Thanh H là người xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

Vì những lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 9; Điều 14; Điều 53 và Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự;

- Căn cứ Điều 26; Điều 27; Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, - Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Thanh H và chị Nguyễn Thị E (tự Nguyễn Thị H) là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Hữu Ph, sinh ngày 28/12/2006 cho chị Nguyễn Thị E nuôi dưỡng đến thành niên hoăc tự lập được, anh H không phải cấp dưỡng cho con.

- Về quan hệ tài sản và nợ chung: không đặt ra để giải quyết - Về án phí sơ thẩm: anh Nguyễn Thanh H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0004104 ngày 23/7/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, chị Nguyễn Thị Em không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 354/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:354/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về