Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 325/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 325/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 218/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình “ Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 165/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Lưu Thành L, sinh năm 1976 Địa chỉ: tổ 03, ấp Phú Đ A, xã Phú Th, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1975 Địa chỉ: tổ 06, ấp Long H 2, xã Long H, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

(Anh L xin vắng mặt, chị B có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và biên bản ghi lời khai, nguyên đơn anh Lưu Thành L trình bày: Anh và chị B tìm hiểu được thời gian, cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào ngày 24/10/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thạnh số 176/2011, quyển số 01/2011 ngày 24/10/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung bên gia đình L, thời gian đầu hạnh phúc đến khi sinh con thì phát sinh mâu thuẩn giữa chị B và cha mẹ của anh. Chị B cùng con về nhà cha mẹ ruột ở cho đến nay, nguyên nhân cha mẹ của anh và chị B không hợp nhau, thường xuyên mâu thuẫn chuyện gia đình, anh là con trai duy nhất trong nhà nên rất khó xử, mẹ anh đã mất và cha anh đến giờ cũng không đồng ý cho anh chung sống với chị B, sau đó anh cũng có đến thăm con vài lần nhưng cũng không hàn gắn được đã ly thân từ đó đến nay, xét thấy không còn chung sống với nhau được nữa nên anh yêu cầu được ly hôn với chị B.

- Về con chung: Có 01 đứa tên Lưu Quốc V, sinh ngày 23/7/2012 do chị B đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh đồng ý giao cho chị B tiếp tục nuôi con chung, anh đồng ý cấp dưỡng hàng tháng theo luật quy định.

- Về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: Không có * Chị Nguyễn Thị B trình bày: Chị và anh L tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào ngày 24/10/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thạnh số 176/2011, quyển số 01/2011 ngày 24/10/2011. Sau khi kết hôn chị và anh L chung sống cùng cha mẹ anh L, gia đình khó khăn khắc khe, hay kiếm chuyện, nói cao nói thấp nhưng chị im lặng gáng chịu, sau khi sinh con có hỏi mẹ chồng về nhà cha mẹ ruột sống, may quần áo để kiếm tiền nuôi con, mẹ chồng đồng ý và chị sống ở gia đình cha mẹ ruột đến nay, anh L vẫn tới lui nhưng không đưa tiền phụ tiếp nuôi con. Sau đó mẹ chồng chết, chị có tới lui về cúng, dọn dẹp, đến khi giáp năm tức tháng 02 âm lịch/2021 thì cha chồng không cho về nhà nữa, em của anh L ở Singapo điện về kêu anh L ly hôn với chị và kêu cha chồng không cho chị về nhà chứ vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, chị còn thương anh L, nếu anh L cương quyết ly hôn chị cũng đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Có 01 đứa tên Lưu Quốc V, sinh ngày 23/7/2012 do chị đang nuôi dưỡng. Nếu Tòa giải quyết ly hôn thì chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ phải thu, phải trả: Không có.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh L có ý kiến trình bày rõ ràng và xin vắng mặt khi xét xử là phù hợp với Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Hôn nhân của anh, chị được xác lập do tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên tổ chức lể cưới vào ngày 24/10/2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thạnh, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang ngày 24/10/ 2011, sau khi cưới chung sống bên gia đình anh L đến cuối năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do gia đình, cha mẹ và em anh L khó khăn hay kiếm chuyện vô cớ, chị B xin về cha, mẹ ruột sinh sống cho đến nay, từ khi ly thân đến nay anh chị cũng tạo điểu kiện để hàn gắn nhưng không được, từ đó mỗi người lo cuộc sống riêng cho mình mục đích hôn nhân không đạt được nên anh L yêu cầu ly hôn, chị B cũng đồng ý, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận và công nhận thuận tình ly hôn giữa anh L và chị B theo Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014..

Về con chung: Có 01 đứa tên Lưu Quốc V, sinh ngày 23/7/2012, do chị B đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, phù hợp với nguyện vọng của cháu Vinh muốn sống với chị B, đề nghị HĐXX chấp nhận.

Về tài sản không có tranh chấp nên không giải quyết Ngoài ra buộc các đương sự chịu án phí theo quy định

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh L yêu cầu được vắng mặt khi xét xử, anh có ý kiến trình bày rõ ràng yêu cầu của mình, việc vắng mặt của anh L không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nên HĐXX xét xử vắng mặt anh theo Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự để đảm bảo quyền lợi cho các bên.

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: hiện nay chị B đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ấp Long Hòa 2, xã Long Hòa, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên anh L khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Anh L xin ly hôn và giải quyết việc nuôi con nên quan hệ tranh chấp là “ Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn” theo quy định tại khỏan 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập do tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lể cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Thạnh, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ khi có mâu thuẩn xảy ra, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, do mâu thuẩn giữa chị B với cha, mẹ và em anh Bình, đến cuối năm 2012 chị B xin về cha mẹ ruột cho đến nay, anh L cũng tới lui để hàng gắn nhưng không được, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh L yêu cầu ly hôn, chị B cũng đồng ý nên được chấp nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 01 đứa tên Lưu Quốc V, sinh ngày 23/7/2012 do chị B đang nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng, phù hợp với nguyện vọng của cháu Vinh muốn sống với chị B. Xét thấy việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con chưa thành niên, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hiện con chung do chị B chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, nguyện vọng của cháu được tiếp tục sống với chị B, nên HĐXX giao cháu V cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, anh L không phải cấp dưỡng cho con.

Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Ghi nhận anh chị khai không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh L và chị B phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án khác.

[3] Về án phí: Anh L là người xin ly hôn, nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 55 và Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;

- Căn cứ Điều 26, khoản 5 Điều 27, Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn của anh Lưu Thành L đối với chị Nguyễn Thị B.

- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Lưu Thành L với chị Nguyễn Thị B.

- Về quan hệ con chung: Giao cháu Lưu Quốc V, sinh ngày 23/7/2012 cho chị Nguyễn Thị B tiếp tục nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, anh L không phải cấp dưỡng cho con.

- Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lưu Thành L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003902 ngày 10/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, chị B không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh L được quyền kháng cáo kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sư, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

95
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 325/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:325/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về