Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 114/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 114/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

 Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 527/2021/TLST–HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm: 1985.

Địa chỉ: Ấp M, xã Tr, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm: 1982.

Địa chỉ: Ấp M, xã Tr, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H, anh T có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 06/12/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày: Chị và anh Phan Văn T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng giữa năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ đó đến nay. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Anh, chị có 02 con chung tên Phan Nguyễn Như Y, sinh ngày 27/02/2006 và Phan Nguyễn Như X, sinh ngày 14/6/2007. Hiện hai con chung đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi hết hai con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Theo Tờ tự khai không đề ngày tháng năm và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Phan Văn T trình bày: Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh thống nhất với trình bày của chị H. Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh đồng ý giao hết hai con chung cho chị H nuôi dưỡng và anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con tùy theo khả năng.

Về tài sản chung: Anh T khai vợ chồng có 03 chiếc xe gắn máy, nhưng anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị H có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và nuôi con chung của chị và anh T theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Về quan hệ tranh chấp: Chị H có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh T và yêu cầu nuôi con chung của chị và anh T nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2]. Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Phan Văn T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng giữa năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ đó đến nay. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã. Nay chị H yêu cầu xin ly hôn, anh T cũng đồng ý.

Xét thấy, chị H và anh T xác lập quan hệ vợ chồng từ năm 2004 đến nay. Trong quá trình sống chung, chị H và anh T không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014. Do anh, chị không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Phan Văn T.

2.2. Về con chung:

Chị H và anh T có 02 con chung tên Phan Nguyễn Như Y, sinh ngày 27/02/2006 và Phan Nguyễn Như X, sinh ngày 14/6/2007. Hiện 02 con chung đang sống với chị H từ khi vợ chồng ly thân đến nay. Chị H có yêu cầu nuôi hết 02 con chung, anh T cũng đồng ý. Xét thấy, đây là quyền tự định đoạt của đương sự. Hơn nữa, cháu Như Y và cháu Như X đều có nguyện vọng được sống với mẹ, nên không cần xáo trộn tình cảm của các con chung mà tiếp tục giao hết 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

2.3. Về tài sản chung: Anh T khai vợ chồng có 03 chiếc xe gắn máy do chị H mua và anh có hùn tiền để mua 01 chiếc nhưng anh, chị không có tranh chấp nên không đặt ra xem xét. Trường hợp, nếu sau này anh, chị có phát sinh tranh chấp thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

2.4. Về nợ chung: Không có.

[3]. Về án phí: Chị H là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 và Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân:

- Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Phan Văn T là quan hệ vợ chồng.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Nguyễn Thị Thanh H.

- Giao hết 02 con chung tên Phan Nguyễn Như Y, sinh ngày 27/02/2006 và Phan Nguyễn Như X, sinh ngày 14/6/2007 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra giải quyết do chị H không có yêu cầu.

- Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí:

- Chị Nguyễn Thị Thanh H chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001049 ngày 16/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị đã thi hành xong phần án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

- Chị H, anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

19
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 114/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:114/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về