Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 96/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 222/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 61/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà A, sinh năm 1991

Địa chỉ: Ấp X xã Y, huyện T, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông B, sinh năm 1990

Địa chỉ: Ấp X xã Y, huyện T, tỉnh Long An.

(các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2022, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà A trình bày:

Do quen biết nên bà và ông B đã xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, có tổ chức cưới hỏi, được gia đình 2 bên đồng ý và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y vào ngày 03/4/2009. Sau khi cưới bà và ông B sống chung gia đình ông B. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, tình cảm vợ chồng không còn, ông B không chăm lo cho vợ con nên dẫn đến cãi vã. Từ đầu năm 2022, bà và ông B không còn sống chung với nhau nữa, bà về nhà cha mẹ ruột ở. Từ đó vợ chồng không có gặp mặt nhau cũng không ai có ý muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà xét thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục nên bà yêu cầu được ly hôn với ông B.

Về con chung: bà và ông B có 02 con chung tên C, sinh ngày: 20/02/2010 và D, sinh ngày: 31/01/2013, hiện đang sống với ông B. Sau khi ly hôn bà đồng ý để ông B tiếp tục nuôi con, bà không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông B không có lời trình bày.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tiến hành hòa giải được vì ông B vắng mặt không có lý do nên Tòa án quyết định đưa ra vụ án xét xử.

Tại phiên tòa bà Nguyễn Kim Thoa – đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Long An phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng và các đương sự trong vụ án đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Riêng bị đơn mặc dù đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà A là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận cho bà A được ly hôn với ông B. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung C, sinh ngày: 20/02/2010 và D, sinh ngày: 31/01/2013 cho ông B được tiếp tục nuôi dưỡng.

Về phần cấp dưỡng nuôi con: bà A không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Chứng cứ mà bà A cung cấp trong vụ án là: Trích lục kết hôn; Bản sao giấy khai sinh của con chung; Bản sao căn cước công dân của bà A.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà A khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông B. Ông B cư trú tại ấp X xã Y, huyện T, tỉnh Long An. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Tại phiên tòa, bà A vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Tại biên bản xác minh của Công an xã Y xác nhận ông B có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại ấp X xã Y, huyện T. Do đó, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng tại nơi cư trú của ông B, ông B đã được thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, về phiên họp kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, về thời gian xét xử sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt, cũng không có lời trình bày hay ý kiến phản hồi gửi cho Tòa án. Căn cứ vào quy định tại các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà A và ông B.

[2] Xét yêu cầu ly hôn của bà A, thấy rằng: bà A và ông B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2009, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Y huyện T cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 03/4/2009 nên hôn nhân của bà A và ông B là hôn nhân hợp pháp. Theo bà A nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, tình cảm vợ chồng không còn, ông B không chăm lo cho vợ con nên dẫn đến cãi vã. Từ đầu năm 2022 bà A và ông B không còn sống chung với nhau nữa, bà A về nhà cha mẹ ruột sống. Từ đó đến nay bà A và ông B không có gặp nhau, cũng không ai có ý muốn hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay xét thấy tình cảm không còn nên bà A yêu cầu được ly hôn với ông B.

Về phía ông B, từ khi bà A nộp đơn khởi kiện đến nay mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, biết rõ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà A nhưng ông B cũng không có ý kiến gì, liên tiếp vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án cho thấy ông B không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng và gìn giữ cuộc hôn nhân này. Căn cứ vào nguyên nhân mâu thuẫn mà bà A đã trình bày chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà A và ông B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà A là phù hợp.

[3] Về con chung: bà A và ông B có 02 con chung tên C, sinh ngày: 20/02/2010 và D, sinh ngày: 31/01/2013, hiện đang sống với ông B. Sau khi ly hôn bà A đồng ý để ông B tiếp tục nuôi 02 con chung. Xét thấy, hiện các con chung đang sống với ông B, cuộc sống đã ổn định. Ông B đã được Tòa án tống đạt văn bản tố tụng thể hiện yêu cầu nuôi con của bà A nhưng ông B không có ý kiến phản hồi gì. Do đó căn cư vao Điêu 81 Luât hôn nhân gia đinh năm 2014, giao con chung C và D cho ông B được tiếp tục nuôi dưỡng.

Về phần cấp dưỡng nuôi con: ông B không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con do đó bà A không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: bà A trình bày không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: bà A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà A về việc "Ly hôn" với ông B.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà A được ly hôn với ông B.

2. Về con chung: Giao cho ông B tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên C, sinh ngày: 20/02/2010 và D, sinh ngày: 31/01/2013.

Về cấp dưỡng nuôi con: bà A không phải cấp dưỡng nuôi con.

Bên không nuôi con vẫn có quyền và nghĩa vụ tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản, vì lợi ích của con chung khi có yêu cầu một hoặc hai bên đương sự Toà án có thể quyết định thay đổi việc nuôi dưỡng hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Buộc bà A chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002546 ngày 07/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, bà A đã nộp đủ án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, bà A và ông B vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 96/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:96/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về