Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 179/2022/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 2000.

Địa chỉ: ấp Cả Sáu, xã P, huyện H, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Ấp 3, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

(bà N có đơn xin xét xử vắng mặt; ông T vắng mặt không rõ lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 13/5/2022, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày: Do mai mối bà N, ông T tiến đến hôn nhân có tổ chức đám cưới năm 2020, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện H, tỉnh Long An vào ngày 25/11/2020. Sau khi kết hôn bà N và ông T sinh sống tại nhà cha mẹ ông T ở ấp 3 xã T. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do ông T thường xuyên uống rượu say sỉn về kiếm chuyện chưởi rủa bà N, gia đình chồng luôn bênh vực ông T không cho bà N có tiếng nói, ngoài ra ba mẹ chồng và ông T còn thường xuyên xua đuổi bà N ra khỏi nhà, từ đó xung đột mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không th hàn gắn được. Hiện tại mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không th dung hòa được nên bà N yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/9/2021. Hiện đang do bà N nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung đến khi con chung đủ 18 tuổi, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: bà N xác định không có.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Thanh T vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến cũng như yêu cầu cụ thể nào.

Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không tiến hành hòa giải được do nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rõ lý do. Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Tại phiên tòa, nguyên đơn xin vắng mặt; bị đơn vắng mặt không rõ lý do Đại diện Viện ki m sát nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An phát biểu: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp và đúng tư cách các đương sự, việc giải quyết vụ án đúng thời hạn quy định. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được bà N yêu cầu ly hôn là phù hợp nên chấp nhận.

Về con chung: Giao bà N trực tiếp nuôi dưỡng; Tài sản chung, nợ chung: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị N và ông Lê Thanh T có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Nay bà Trần Thị N yêu cầu ly hôn, ông T đang cư trú tại ấp 3, xã L, huyện T, nên Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Trần Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Lê Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đ xét xử nhưng vắng mặt không rõ lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông bà theo quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: bà N cho rằng bà và ông T phát sinh mâu thuẫn là do ông T thường xuyên uống rượu say sỉn về kiếm chuyện mắng chửi bà N; gia đình chồng luôn bênh vực ông T xua đuổi bà N đi. Từ đó vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm và không còn yêu thương, quan tâm chăm sóc nhau. Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cùng các tài liệu bà N cung cấp gồm đơn khởi kiện, bản tự khai có th hiện rõ lời trình bày của bà N về mâu thuẫn vợ chồng. Tuy nhiên ông T không có ý kiến hay phản đối nên HĐXX căn cứ vào lời trình bày do bà N cung cấp được xác định mâu thuẫn vợ chồng. Nhận thấy trong thời gian chung sống giữa bà N và ông T đã xảy ra mâu thuẫn do thói quen sinh hoạt của ông T; lẽ ra đây chỉ là một vấn đề nhỏ của cuộc sống hôn nhân gia đình nhưng cả hai bên không tìm cách được giải quyết mâu thuẫn dẫn đến vợ chồng thường xuyên tranh cãi hậu quả ông bà không còn sống chung. Sau khi sống ly thân ông bà cũng không ngồi lại bàn bạc đ giải quyết mâu thuẫn trở về đoàn tụ cùng nhau nuôi dậy con cái. Tòa án tiến hành hòa giải cho ông bà trở về đoàn tụ đồng thời cho thêm thời gian đ ông bà khắc phục tình trạng hôn nhân của mình, song ông T không tham gia hòa giải. Tại phiên tòa ông T vắng mặt cho thấy ông không còn tha thiết với mối quan hệ hôn nhân này. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, bà N và ông T không còn sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà N là phù hợp với Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: bà N và ông T có 01 con chung tên Lê Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/9/2021; hiện con chung chưa đủ 36 tháng tuổi và đang do bà N trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Ông T không có ý kiến phản đối. Do đó HĐXX giao cháu Phúc cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: bà N không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết trong vụ án này. Khi cần thiết bà N có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[2.4]. Tài sản chung: bà N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông T không trình bày nên HĐXX không xem xét giải quyết trong vụ án này. Khi cần thiết bà N và ông T có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[2.5]. Về nợ chung: bà N xác định không có, ông T không có lời trình bày. Tại thời đi m này Tòa án chưa thụ lý vụ án dân sự nào đối với yêu cầu buộc bà N và ông T liên đới thực hiện nghĩa vụ dân sự. Do đó HĐXX không cần làm rõ đ giải quyết.

Tại phiên tòa lời phát bi u của Ki m sát viên là phù hợp nên HĐXX chấp nhận.

[3]. Về án phí: bà N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 227, 228, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N đối với ông Lê Thanh T.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị N được ly hôn với ông Lê Thanh T.

Về con chung: Giao con chung tên Lê Hoàng Thiên P, sinh ngày 28/9/2021 cho bà Trần Thị N trực tiếp nuôi dưỡng cho tới khi con chung tròn 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con chung được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con, thì một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con cũng như mức cấp dưỡng.

2. Án phí: Bà Trần Thị N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002466 ngày 30/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa sang án phí. Bà Trần Thị N không phải nộp thêm án phí.

3. Án xử sơ thẩm, các đương sự vắng mặt không đồng ý có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

54
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về