Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 81/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 167/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 91/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng Th, sinh năm: 1973 (có đơn xin vắng).

Địa chỉ: Ấp L, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm: 1968 (có đơn xin vắng).

Địa chỉ: Ấp L, xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 06 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Hồng Th trình bày yêu cầu:

Về hôn nhân: Bà Nguyễn Hồng Th với ông Lê Văn T cưới nhau năm 1991, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, những năm gần đây phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do quan niệm sống và cách nhìn khác nhau nên thường xuyên xảy ra cải vả; khi có rượu ông T không kiểm soát được hành vi của mình ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của hai bên, do đó bà Th yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 04 người đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, nợ thu và nợ trả: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án phân chia.

Bị đơn ông Lê Văn T, Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn pháp luật quy định đương sự không có văn bản trả lời về vụ việc; Tòa án tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho đương sự 02 lần nhưng đương sự vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Nguyễn Hồng Th, bị đơn ông Lê Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt yêu cầu của đương sự phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Về nội dung vụ án

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Hồng Th và ông Lê Văn T thành hôn năm 1991, đến năm 2003 ông bà mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 74. Quyển số 1/2003 ngày 21 tháng 3 năm 2003 của UBND xã Đ, vì vậy quan hệ hôn nhân của ông bà được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Quá trình chung sống với nhau ông bà sống hòa thuận hạnh phúc, theo trình bày của bà Th thì 05 năm nay vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do quan niệm sống và cách nhìn nhận cuộc sống không phù hợp. Hàng ngày ông T nát rượu nói năng không kiểm soát được hành vi của mình, nên thường xuyên cải nhau. Do duy trì không hạnh phúc nên bà Th yêu cầu ly hôn, ông T vắng mặt không có ý kiến.

Thấy rằng, mâu thuẫn xảy ra 05 năm nay ông bà cũng không có biện pháp hàn gắn, kéo dài làm cho mâu thuẫn của ông bà lâm vào tình trạng trầm trọng dẫn đến mất hạnh phúc vì vậy bà Th yêu cầu ly hôn, ông T vắng mặt nên không có ý kiến khác. Thấy rằng, ông T không có thiện chí trong hàn gắn hôn nhân, điều này thể hiện là Tòa án hai lần thông báo hòa giải nhưng ông T không một lần đến để hòa giải hàn gắn hôn nhân. Cho thấy, mâu thuẫn của ông bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của bà Th về việc xin ly hôn với ông T.

[2] Về con chung: Ông bà có 04 người con chung, hiện nay các anh chị đã trưởng thành sống tự lập, bà Th không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch nguyên đơn phải chịu, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Hồng Th về việc xin ly hôn với ông Lê Văn T.

Cho bà Nguyễn Hồng Th được ly hôn với ông Lê Văn T.

- Về con chung, tài sản chung và công nợ: Không xem xét.

- Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu, nguyên đơn có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số 0015597 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ, án phí hôn nhân nguyên đơn đã nộp đủ.

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

70
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 81/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:81/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về