Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 48/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 105/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 20/12/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn X, xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội; có mặt

- Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân V, sinh năm 1985. Nơi ĐKHKTT: Thôn X, xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội. Hiện nay đang cải tạo tại Phân trại 4, Trại giam Thanh Lâm, tỉnh Thanh Hóa; xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo của chị Nguyễn Thị Ph trình bày: Chị đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Xuân V năm 2006 tại UBND xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ. Thời gian chung sống cùng nhau, anh Vỹ thường xuyên đi chơi, không chăm lo cho vợ con dẫn đến vợ chồng chị thường xuyên cãi nhau. Năm 2018 anh Vỹ phải đi cai nghiện bắt buộc 18 tháng tại Trung tâm cai nghiện số 01. Sau khi cai nghiện về được một thời gian anh tiếp tục vi phạm pháp luật và bị Công an huyện Thạch Thất bắt giam từ ngày 04/6/2020. Hiện nay anh Vỹ đang chấp hành hình phạt tại Trại giam Thanh Lâm, tỉnh Thanh Hóa theo bản án của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất. Chị xác định tình cảm giữa chị và anh Vỹ không thể tiếp tục chung sống cùng nhau, chị xin được ly hôn anh Vỹ.

Về con chung: Chị và anh Vỹ có 02 con chung là cháu Nguyễn Xuân Thắng, sinh ngày 24/01/2007 và cháu Nguyễn Xuân Tùng, sinh ngày 10/6/2010. Ly hôn, chị nhận nuôi các con và không yêu cầu anh Vỹ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là anh Nguyễn Xuân V trình bày: Anh kết hôn với chị Phương tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ. Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do anh nghiện ma túy. Tháng 11/2020 Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội xét xử anh với mức án là 05 năm 06 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Thời gian chấp hành hình phạt của anh còn dài, chị Phương muốn có cuộc sống hạnh phúc hơn nên anh nhất trí với yêu cầu xin ly hôn của chị Phương.

Về con chung: Anh và chị Phương có 02 con chung là cháu Nguyễn Xuân Thắng, sinh ngày 24/01/2007 và cháu Nguyễn Xuân Tùng, sinh ngày 10/6/2010. Do anh đang chấp hành hình phạt nên anh đồng ý để chị Phương nuôi dưỡng các con.

Về tài sản chung: Anh không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Ph giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh Nguyễn Xuân V có đơn xin xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phúc Thọ tại phiên tòa phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ph. Chị Phương được ly hôn anh Nguyễn Xuân V. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Xuân Thắng, sinh ngày 24/01/2007 và cháu Nguyễn Xuân Tùng, sinh ngày 10/6/2010 cho chị Phương trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Nguyễn Xuân V. Chị Phương phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Ph có đơn xin ly hôn anh Nguyễn Xuân V có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ và quan hệ tranh chấp về ly hôn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân huyện Phúc Thọ thụ lý vụ án theo đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ph và đã thực hiện đầy đủ trình tự tố tụng theo quy định của pháp luật đối với các bên đương sự trong vụ án. Do anh Nguyễn Xuân V đang chấp hành hình phạt tại Trại giam Thanh Lâm, tỉnh Thanh Hóa theo Bản án của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất nên vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định.

[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Ph và anh Nguyễn Xuân V trên cơ sở kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 23/02/2006 tại Ủy ban nhân dân xã Tam Hiệp, huyện Phúc Thọ nên xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Chị Phương và anh Vỹ đều xác định cuộc sống chung có nhiều mâu thuẫn, hôn nhân còn tồn tại nhưng không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên chị Phương yêu cầu ly hôn, anh Vỹ đồng ý. Xét thấy, các đương sự tự nguyện ly hôn, kết quả điều tra xác minh phù hợp với ý kiến của đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ph.

Về con chung: Chị Phương, anh Vỹ có 02 con chung là Nguyễn Xuân Thắng, sinh ngày 24/01/2007 và cháu Nguyễn Xuân Tùng, sinh ngày 10/6/2010. Ly hôn, chị Phương nhận nuôi các con. Cháu Thắng, cháu Tùng đều có nguyện vọng được ở với chị Phương. Anh Vỹ không ở nhà, anh đồng ý để chị Phương nuôi dưỡng con chung. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Thắng, cháu Tùng, xét yêu cầu nuôi con chung của chị Phương là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Phương không yêu cầu nên tạm hoan nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Vỹ.

Về tài sản chung: Anh Vỹ, chị Phương đều không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phương phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Xử:

1. Chấp nhận đơn khởi kiện về việc yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ph - Chị Nguyễn Thị Ph được ly hôn anh Nguyễn Xuân V.

- Về con chung: Chị Phương, anh Vỹ có 02 con chung là Nguyễn Xuân Thắng, sinh ngày 24/01/2007 và cháu Nguyễn Xuân Tùng, sinh ngày 10/6/2010. Giao cháu Nguyễn Xuân Thắng và cháu Nguyễn Xuân Tùng cho chị Nguyễn Thị Ph trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Nguyễn Xuân V cho đến khi chị Phương có yêu cầu hoặc khi có quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Anh Vỹ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Không giải quyết.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0040078 ngày 12/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 48/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phúc Thọ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về